Hướng dẫn cách làm báo cáo nghiên cứu về một vấn đề lớp 10>
-Dạng bài: Báo cáo -Yêu cầu: nghiên cứu về một vấn đề. +Nội dung trình bày chính xác, đầy đủ, hợp lí các kết quả nghiên cứu
Hướng dẫn phân tích để bài
-Dạng bài: Báo cáo
-Yêu cầu: nghiên cứu về một vấn đề.
+Nội dung trình bày chính xác, đầy đủ, hợp lí các kết quả nghiên cứu
+Ngôn ngữ chính xác, khách quan
+Sử dụng hợp lí các cước chú và phương tiện phi ngôn ngữ như số liệu, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ.
+Trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách.
-Khái niệm cần làm rõ:
+Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là một hoạt động thực hành giúp bạn phát triển kĩ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, địa điểm, môi trường,…)
Dàn bài chung
Đặt vấn đề
+ Nêu vấn đề (đề tài) được lựa chọn để nghiên cứu.
+ Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
Giải quyết vấn đề
+ Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra.
+ Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập biểu bảng, thống kê về đối tượng nghiên cứu để chứng minh cho tính chính xác trong các lập luận và nhận định của mình.
+ Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên sức hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết.
Kết luận.
+ Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày.
+ Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có).
Tài liệu tham khảo.
+ Liệt kê các danh mục tài liệu tham khảo nếu có.
Ví dụ minh họa Mẫu 1
Viết báo cáo nghiên cứu về vấn đề văn học dân gian Sơn Tinh Thủy tinh
a.Dàn ý chi tiết.
Đặt vấn đề
- Vì sao truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh được chọn để nghiên cứu?
- Truyện được lấy từ nguồn nào (từ một tuyển tập truyện Cổ dân gian đã được in, từ internet, được nghe ai đó kể lại,...)?
Giải quyết vấn đề
- Có thể tìm thấy bao nhiêu bản kể của truyện này (cùng một truyện cổ dân gian có thể có nhiều bản kể khác nhau về chi tiết, lời kể,...)
- Có gì khác biệt giữa các bản kế? Vì sao bản kề này lại được chọn để nghiên cứu?
- Truyện thuộc thể loại nào (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,...)? Những dấu hiệu nào trong truyện thể hiện đặc trưng của thể loại đó?
- Truyện đã được nghiên cứu, đánh giá như thế nào? Có những nhận định gì đáng chú ý?
- Câu chuyện đã diễn biến như thế nào? Những chi tiết, sự kiện nào cần đặc biệt chú ý?
- Nhân vật chính trong truyện là ai? Thuộc kiểu nhân vật nào?
- Tác giả dân gian muốn nói lên điều gì qua việc kể về hành động, phẩm chất, số phận của nhân vật?
- Các nhân vật khác trong truyện là người như thế nào? Nhân vật nào đáng chú ý? Vì sao?
- Truyện có nét đặc sắc gì về phương diện nghệ thuật?
- Những truyện nào có thể xếp cùng loại với truyện được chọn nghiên cứu? Sự gần gũi và khác biệt giữa các truyện cùng loại này nói lên điều gì?
- Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có được “tái sinh" trong sân khấu, phim ảnh, văn học,... hiện nay không? Biểu hiện cụ thể của sự tái sinh” đó là gì? Hiện tượng truyện được tái sinh” nói lên điều gì?
Kết luận.
- Khẳng định ý nghĩa của bài truyện cổ tích
- Nêu những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
b.Các bài làm tham khảo
Bài văn mẫu số 1
Truyện cổ tích "Sơn Tinh - Thủy Tinh" là một trong những câu chuyện dân gian nổi tiếng và được yêu thích rộng rãi ở Việt Nam. Câu chuyện này nói về cuộc chiến giữa hai vị thần núi Sơn Tinh và thần sông Thủy Tinh để bảo vệ quê hương khỏi nguy cơ bị lũ lụt và hạn hán. Bài báo cáo này sẽ phân tích và trình bày về truyện cổ tích "Sơn Tinh - Thủy Tinh" và tầm ảnh hưởng của nó trong văn hóa dân gian Việt Nam.
Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" xoay quanh cuộc chiến giữa hai vị thần Sơn Tinh và Thủy Tinh. Sơn Tinh là thần núi, biểu trưng cho sự mạnh mẽ và vững chắc của đất đai, trong khi Thủy Tinh là thần sông, biểu trưng cho sự mềm mại và dữ dội của nước. Câu chuyện bắt đầu khi Thủy Tinh đánh đập đất nước bằng cơn mưa lớn, và Sơn Tinh đã nổi giận và đánh trả. Cuộc chiến giữa họ làm cuộc sống của người dân trở nên khó khăn. Sau nhiều lần đấu tranh, Sơn Tinh cuối cùng chiến thắng và đưa ra lệnh cho Thủy Tinh rút xuống sông biển.
Giá trị văn hóa dân gian: Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" thể hiện tình yêu và tôn trọng của người Việt Nam đối với thiên nhiên. Nó cũng thể hiện sự kết hợp của sức mạnh và sự nhân ái trong cuộc sống.
Lời nhắn về tình bạn và đoàn kết: Câu chuyện kể về cuộc chiến giữa hai thần nhưng cũng thể hiện tình bạn và đoàn kết. Khi cần, họ đã làm việc cùng nhau để bảo vệ quê hương và con người.
Tầm ảnh hưởng trong nghệ thuật và văn hóa: Truyện này đã được sử dụng trong nghệ thuật, văn hóa, và giáo dục. Nó thường xuất hiện trong hình ảnh, tranh và vở kịch, cùng với việc kể lại trong các trường học, giúp thế hệ trẻ hiểu về truyền thống và giá trị văn hóa của Việt Nam.
Truyện cổ tích "Sơn Tinh - Thủy Tinh" là một phần quan trọng của văn hóa dân gian Việt Nam. Nó thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên, giá trị của tình bạn và đoàn kết, và có tầm ảnh hưởng trong nghệ thuật và văn hóa. Câu chuyện này là một ví dụ tốt về cách truyền thống văn hóa được kế thừa và giữ gìn qua thời gian và vẫn được yêu thích và kể lại đến ngày nay.
Bài văn mẫu số 2
Việt Nam sở hữu kho tàng văn học dân gian vô cùng phong phú với nhiều tác phẩm mang giá trị văn hóa, lịch sử sâu sắc. Truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh là một tác phẩm như thế và được lưu truyền đến ngày nay. Tác phẩm phản ánh niềm khao khát của nhân dân trong việc chế ngự thiên tai cũng như nỗi lo về thiên tai lũ lụt diễn ra đều đặn hằng năm.
Truyền thuyết có hai nhân vật chính là Sơn Tinh và Thủy Tinh. Thủy Tinh đại diện cho thiên nhiên với giông bão, lũ lụt; còn Sơn Tinh là nhân vật biểu trưng cho nhân dân ta với tinh thần kiên cường bất khuất, sự mưu trí và anh dũng không chịu đầu hàng trước thiên tai, số phận. Cũng như nhiều truyền thuyết dân gian khác, giá trị của truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh” còn được lưu truyền tới ngày nay và là điểm sáng của văn học dân gian Việt Nam.
Trước khi đi vào phân tích truyện sơn tinh thủy tinh ta cần tóm tắt nội dung chính của tác phẩm.
Truyền thuyết có bối cảnh là đời vua Hùng thứ 18. Kể rằng vua Hùng có một người con gái vô cùng xinh đẹp, lại nết na, hiền dịu có tên là Mị Nương. Nàng cũng có tài may vá thêu thùa, việc nữ công gia chánh không điều gì phải chê. Nay nàng đến tuổi thành thân, nên vua cha muốn kén cho nàng một người chồng xứng đáng.
Một ngày nọ, vua Hùng gặp hai chàng trai đều tài giỏi, xuất chúng. Một người đến từ vùng biển mênh mông, có tài hô mưa gọi gió, thần thông quảng đại. Một người là tướng lĩnh của núi non, có tài xây núi lấp, cũng rất tuấn tú và tài giỏi.
Cũng bởi một người một vẻ lại đều xuất chúng, vua Hùng bối rối không biết chọn ai. Vua đành đưa ra sính lễ, lệnh rằng ai tới trước vua sẽ gả con gái cho người đó.
Sính lễ vua đưa ra gồm có: “Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao”. Các lễ vật này đều là những thứ xưa nay khó tìm thấy trong nhân gian. Nhưng ai cũng đều tìm thấy và Sơn Tinh là người tới trước nên vua Hùng giữ lời hứa gả con gái Mị Nương cho chàng và để Mị Nương cùng chàng về sống trên núi Tản Viên.
Thủy Tinh dù cũng tìm được sính lễ, nhưng lại chậm hơn nên không lấy được nàng Mị Nương. Hắn đâm ra tức giận nên dâng nước tấn công để cướp Mị Nương về tay mình. Nhưng Thủy Tinh hô nước lên đến đâu, Sơn Tinh lại rời núi non cao hơn. Cuộc chiến cứ lặp lại năm này qua năm khác và mùa lũ lụt tại các tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ được giải thích là thời điểm Thủy Tinh dâng nước gây chiến với Sơn Tinh. Nhưng hàng nghìn năm trôi qua, Thủy Tinh chưa lần nào thắng cuộc.
Chúng ta đều biết rằng, mọi câu chuyện dân gian mà nhân dân sáng tác đều gửi gắm vào đó những niềm mơ ước đối với cuộc sống. Nếu Thánh Gióng chính là hiện thân của ước mơ về sức mạnh và tinh thần chống giặc ngoại xâm, thì Sơn Tinh là anh hùng luôn kiên cường trước bão giông, lũ lụt. Và Sơn Tinh, không ai khác chính là hình tượng đại diện cho người dân lao động bất khuất trước thiên tai.
Những cuộc chiến với thiên nhiên năm nào cũng diễn ra, nhiều thiên tai xảy đến nhưng người dân không bao giờ chịu thua cuộc. Thủy Tinh dâng nước thì Sơn Tinh dời núi non. Nghĩa rằng, trước khó khăn nhân dân ta luôn có cách giải quyết, luôn kiên cường vượt qua mọi thách thức của cuộc sống.
Phân tích truyện sơn tinh thủy tinh giúp người đọc thấy được truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của người nông dân nước ta từ xa xưa. Điều này thể hiện ở sự đoàn kết, yêu thương lẫn nhau, cùng góp sức chống lại và chiến thắng điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt.
Truyền thuyết này còn nhắn gửi đến người đọc rằng, những khó khăn trong cuộc sống chỉ là những thử thách giúp chúng ta tôi rèn bản thân, giúp chúng ta bản lĩnh hơn, kiên cường hơn và không còn lung lay trước biến cố. Qua đó, chúng ta sẽ thấy cảm phục ý chí, sự kiên cường của những người nông dân xa xưa, cái cách mà họ đối diện với cuộc sống là bài học sống mà dù qua bao nhiêu thế hệ vẫn còn nguyên giá trị.
Phân tích truyện sơn tinh thủy tinh sẽ thấy được nhiều khía cạnh thú vị của truyền thuyết trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam. Mặc dù ngày nay chúng ta không tin rằng, thiên tai lũ lụt là bởi Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh vì hiện tượng này đã được chứng minh bằng khoa học địa lý; tuy nhiên giá trị tinh thần, giá trị của truyền thống đoàn kết, vượt khó của tác phẩm dân gian này vẫn còn mãi với thời gian.
Ví dụ minh họa Mẫu 2
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian – Hình tượng con cò trong ca dao.
a.Dàn ý chi tiết
Đặt vấn đề
- Hình tượng con cò là một trong những hình ảnh phổ biến và đặc trưng trong văn hóa dân gian Việt Nam. Tuy nhiên, ít ai đã tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của hình tượng này trong văn học dân gian Việt Nam. Vì vậy, báo cáo này sẽ giải thích về hình tượng con cò trong văn học dân gian Việt Nam và các khía cạnh liên quan.
Giải quyết vấn đề
Nguyên tắc và ý nghĩa:
- Con cò thường được coi là biểu tượng của sự thanh lịch, sự nhẹ nhàng và sự tinh tế trong văn học dân gian Việt Nam.
- Nó cũng thể hiện sự kiên nhẫn và sự chịu đựng biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam.
- Hình ảnh con cò cũng có thể biểu thị sự linh hoạt và sự điềm tĩnh trong cuộc sống.
Tính cách và hành vi:
- Con cò trong văn học dân gian Việt Nam thường được miêu tả là một sinh vật thông minh, có khả năng thích nghi với môi trường sống khắc nghiệt.
- Nó cũng thể hiện sự tập trung cao độ khi săn mồi và sự kiên nhẫn trong việc chờ đợi.
- Con cò cũng thường xuất hiện trong các câu chuyện dân gian Việt Nam, thể hiện ý nghĩa về sự thông minh và sự khôn ngoan.
Hình ảnh trong văn học dân gian:
- Trong văn học dân gian Việt Nam, con cò thường xuất hiện trong các câu chuyện, truyện cổ tích và ca dao.
- Nó có thể biểu thị sự thông minh và sự khôn ngoan của nhân vật chính trong câu chuyện.
- Hình ảnh con cò cũng có thể được sử dụng để truyền tải thông điệp về sự kiên nhẫn và sự chịu đựng trong cuộc sống.
Nội dung:
- Dáng cò mảnh khảnh, thân cò gầy gầy, bộ lông trắng muốt mang vẻ đẹp thanh thoát. Cò đứng bên bờ ruộng rỉa lông, cò chao liệng trên bầu trời lộng gió gợi nhớ dáng vẻ của người phụ nữ. Nét dịu hiền đằm thắm, thanh thoát nhẹ nhàng của người phụ nữ nông dân Việt Nam được thể hiện qua con cò.
Cái cò bay bổng bay cao
Bay qua cửa Phủ, bay vào Đồng Đăng
Thêm vào đó, con cò còn biểu thị sự thanh khiết và tinh tế của văn hóa Việt Nam. Bằng cách mường tượng qua lời ca dao, ta có thể nhìn thấy bức tranh sắc màu của đất nước, nơi mà phụ nữ Việt Nam được coi là biểu tượng của sự dễ thương và đáng yêu.
- Người nông dân và người phụ nữ trong thời xưa sống cuộc đời nghèo khó, không có ngày sung sướng. Đọc lời ca dao:
"Cái cò là cái cò con
Mẹ đi xúc tép, để con ở nhà"
- Cuộc sống khó khăn thiếu thốn, xã hội phong kiến bất công. Người phụ nữ và thân cò nhỏ bé phải đối mặt với đắng cay. Tội nghiệp!
"Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay"
- Bài ca dao nói về số phận đáng thương của người nông dân nghèo. Hình ảnh thân cò lên thác xuống ghềnh gợi lên hình ảnh người phụ nữ lận đận một mình. Chiến tranh càng làm gia tăng nỗi khổ nhục này.
Kết luận.
-Hình tượng con cò là một biểu tượng quan trọng trong văn học dân gian Việt Nam. Nó thể hiện sự thanh lịch, sự kiên nhẫn và sự tinh tế. Hình ảnh con cò cũng có thể được sử dụng để truyền tải thông điệp về sự thông minh và sự khôn ngoan trong cuộc sống.
Tài liệu tham khảo
- Ca dao, tục ngữ Việt Nam
- Phân tích hình tượng con cò trong văn học Việt Nam.
b.Các bài làm tham khảo
Bài văn mẫu số 1
Từ xa xưa, hình ảnh con cò đã gắn liền với đời sống văn hóa của con người Việt nam qua các bài thơ, câu ca dao, lời hát ru... Có thể nói hình ảnh con cò là một hình ảnh đẹp, gắn liền với đời sống người nông dân xưa kia và nó cũng giống như một hình ảnh biểu trưng cho người phụ nữ Việt Nam luôn vất vả tần tảo, hy sinh vì gia đình.
"Cái cò là cái cò con
Mẹ đi xúc tép, để con ở nhà”
Hay:
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay"
Những bài ca dao mượn hình ảnh con cò để nói về thân phận người phụ nữ, người nông dân xưa. Những lời hát ru đầy cảm xúc đem lại cho ta những rung cảm xót xa:
“Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng”
Hay như một bài ca dao vô cùng gần gũi với tuổi thơ của nhiều người:
"Con Cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con”
Bài ca dao mang âm điệu mộc mạc, giản đơn mà vô cùng ý nghĩa để thể hiện sự tần tảo, đảm đang của người phụ nữ Việt. Những khó khăn, gian khổ, thậm chí là những thử thách tượng trưng cho những bước đường gian khổ mà người con phải đi qua.Thế nhưng người mẹ luôn luôn bên cạnh đồng hành cùng con trên những chặng đường, luôn bảo vệ và che chở cho con. Tình yêu thương của người mẹ dành cho con được gợi nhớ từ hình ảnh cò mẹ che chở, bao bọc cho cò con. Có lẽ trong cuộc đời của mỗi người con đều mang theo những lời ru tiếng hát của mẹ, của bà. Đó là những khoảnh khắc, kỉ niệm đáng nhớ trong cuộc đời chúng ta. Những lời ru không chỉ đưa ta vào giấc ngủ một cách trọn vẹn, an yên, nhẹ nhàng mà những lời ru đầy ý nghĩa ấy còn theo ta đi suốt cuộc đời. Mỗi bài hát ru như một thông điệp, như một ý nghĩa lớn lao muốn truyền tải đến tất cả những đứa con trong cuộc đời. Từ khi con còn vô thức, khi còn ấu thơ, chưa Có nhận thức rõ ràng đến khi con lớn dần lên, trưởng thành và đến khi mất đi, hình ảnh con Cò với những lời ru chan chứa yêu thương vẫn còn đọng lại trong kí ức. Đó cũng là sự biểu tượng của tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, cao cả.
Không chỉ trong ca dao, hình ảnh con cò còn xuất hiện trong các sáng tác thơ ca của rất nhiều tác giả đương đại. Tú Xương với những câu thơ trong bài thơ “Thương vợ” đã thể hiện rõ tình cảm trân trọng của mình với người vợ tần tảo, chịu khó, giàu đức hi sinh:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
Hay những câu thơ trong bài thơ “Con cò” đầy ý nghĩa của nhà thơ Chế Lan Viên:
"...Một con cò thôi
Con Cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi..."
“Ngủ đi! Ngủ đi!
Cho cánh cò cánh vạc
Cho cả sắc trời
Đến hát Quanh nôi...”
Cho dù con còn bé hay đã lớn, có những cảm nhận ra sao thì trái tim con, tâm hồn con vẫn luôn đong đầy tình yêu thương của mẹ. Những câu hát ru gợi ra những xúc cảm về hình ảnh một buổi trưa hè oi ả, con nằm trong vòng tay của bà, của mẹ lắng nghe những lời hát ru và dần chìm vào trong giấc ngủ say sưa. Tôi tin chắc đó không chỉ là hình ảnh sâu đậm trong tâm trí của riêng tôi, mà còn là của bạn, của mỗi chúng ta. Hãy nhớ về quá khứ tươi đẹp với những cảm xúc dung dị nhất để thấy cuộc đời thêm tươi đẹp và ý nghĩa hơn.
Bài làm văn mẫu số 2
Trong thơ ca, hình ảnh, hình tượng thơ luôn đóng một vai trò quan trọng. Có những nhà thơ với biệt tài sử dụng hình ảnh thơ đã tạo nên những tác phẩm vô cùng đặc sắc.Và các tác giả dân gian là một trong số đó. Hình ảnh con cò là một trong những hình ảnh nổi bật của thơ ca, đặc biệt là ca dao xưa. Con cò khi là biểu tượng của người phụ nữ hết lòng vì gia đình khi lại là hình tượng cho những người nông dân chân lấm tay bùn, cần cù, một nắng hai sương. Đó cũng là lí do mà ta có thể nói rằng chính hình ảnh này được gợi ra từ những câu ca dao đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức.
Con cò bay lả, bay la...Con cò bay bổng, bay cao...Những câu ca dao về hình ảnh con cò đã in đậm trong | tiềm thức của mỗi con người Việt Nam. Đây được coi như một hình ảnh tiêu biểu của ca dao xưa và là một hình tượng đẹp. Nhắc đến hình ảnh con cò, người ta thường nhắc đến hình ảnh người nông dân. Nó cũng gợi cho ta sự liên tưởng đến hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam quanh năm chịu thương chịu khó, tần tảo lo cho gia đình. Hình ảnh con cò trong những câu hát ru tạo nên niềm cảm hứng sáng tạo bất tận cho các | tác giả văn học cũng như nhạc họa. Hình ảnh người bà, người mẹ, người chị ân cần, chu đáo, chăm sóc ta trong từng giấc ngủ đã in đậm trong tuổi thơ mỗi con người chúng ta. Từ khi còn thơ bé, nằm trong nôi, ta đã được lắng nghe những lời hát ru ngọt ngào của bà, của mẹ:
"Cái cò là cái cò con
Mẹ đi xúc tép, để con ở nhà”
Hay:
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay"
Những bài ca dao mượn hình ảnh con cò để nói về thân phận người phụ nữ, người nông dân xưa. Những lời hát ru đầy cảm xúc đem lại cho ta những rung cảm xót xa:
“Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng”
Hay như một bài ca dao vô cùng gần gũi với tuổi thơ của nhiều người:
"Con Cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con”
Bài ca dao mang âm điệu mộc mạc, giản đơn mà vô cùng ý nghĩa để thể hiện sự tần tảo, đảm đang của người phụ nữ Việt. Những khó khăn, gian khổ, thậm chí là những thử thách tượng trưng cho những bước đường gian khổ mà người con phải đi qua.Thế nhưng người mẹ luôn luôn bên cạnh đồng hành cùng con trên những chặng đường, luôn bảo vệ và che chở cho con. Tình yêu thương của người mẹ dành cho con được gợi nhớ từ hình ảnh cò mẹ che chở, bao bọc cho cò con. Có lẽ trong cuộc đời của mỗi người con đều mang theo những lời ru tiếng hát của mẹ, của bà. Đó là những khoảnh khắc, kỉ niệm đáng nhớ trong cuộc đời chúng ta. Những lời ru không chỉ đưa ta vào giấc ngủ một cách trọn vẹn, an yên, nhẹ nhàng mà những lời ru đầy ý nghĩa ấy còn theo ta đi suốt cuộc đời. Mỗi bài hát ru như một thông điệp, như một ý nghĩa lớn lao muốn truyền tải đến tất cả những đứa con trong cuộc đời. Từ khi con còn vô thức, khi còn ấu thơ, chưa Có nhận thức rõ ràng đến khi con lớn dần lên, trưởng thành và đến khi mất đi, hình ảnh con Cò với những lời ru chan chứa yêu thương vẫn còn đọng lại trong kí ức. Đó cũng là sự biểu tượng của tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, cao cả.
Không chỉ trong ca dao, hình ảnh con cò còn xuất hiện trong các sáng tác thơ ca của rất nhiều tác giả đương đại. Tú Xương với những câu thơ trong bài thơ “Thương vợ” đã thể hiện rõ tình cảm trân trọng của mình với người vợ tảo tần, chịu khó, giàu đức hi sinh:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
Hay những câu thơ trong bài thơ “Con cò” đầy ý nghĩa của nhà thơ Chế Lan Viên:
"...Một con cò thôi
Con Cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi..."
“Ngủ đi! Ngủ đi!
Cho cánh cò cánh vạc
Cho cả sắc trời
Đến hát Quanh nôi...”
Cho dù con còn bé hay đã lớn, có những cảm nhận ra sao thì trái tim con, tâm hồn con vẫn luôn đong đầy tình yêu thương của mẹ. Những câu hát ru gợi ra những xúc cảm về hình ảnh một buổi trưa hè oi ả, con nằm trong vòng tay của bà, của mẹ lắng nghe những lời hát ru và dần chìm vào trong giấc ngủ say sưa. Tôi tin chắc đó không chỉ là hình ảnh sâu đậm trong tâm trí của riêng tôi, mà còn là của bạn, của mỗi chúng ta.
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục