Giải VBT Ngữ văn 8 bài Trường từ vựng>
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 bài Trường từ vựng trang 16 VBT ngữ văn 8 tập 1.
Câu 1
Câu 1 (trang 16 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt".
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại khái niệm trường từ vựng. Từ đó chọn ra các nhóm từ có nét chung về nghĩa chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình.
Lời giải chi tiết:
Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng: Thầy (tôi), mẹ (tôi), em (tôi), cô (tôi), mợ (cháu, con, mày), anh em (tôi)...
Câu 2
Câu 2 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây:
a) lưới, nơm, câu
b) tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ
c) đá, đạp, giẫm, xéo
d) buồn vui, phấn khởi, sợ hãi
e) hiền lành, độc ác, cởi mở
g) bút máy, bút bi, phấn, bút chì
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại khái niệm trường từ vựng. Trên cơ sở đó, chọn một cái tên có ý nghĩa khái quát nhất để điền vào chỗ trống. Các tên có thể khác nhau, cốt bao quát được nét nghĩa chung của dãy từ.
Lời giải chi tiết:
Đặt tên trường từ vựng:
a) Lưới, nơm, câu: dụng cụ đánh bắt cá
b) Tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ: dụng cụ để đựng
c) Đá, đạp, giẫm, xéo: hoạt động của chân
d) Buồn vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí
e) Hiền lành, độc ác, cởi mở: tính cách
g) Bút máy, bút bi, phẩn, bút chì: dụng cụ để viết
Câu 3
Câu 3 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào?
Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà bị cái tội là góa chồng, nợ nần túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại khái niệm trường từ vựng. Từ đó, tìm từ ngữ thể hiện được nét chung về nghĩa để đặt tên cho trường từ vựng.
Lời giải chi tiết:
Các từ in đậm: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm thuộc trường từ vựng thái độ, tình cảm.
Câu 4
Câu 4 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó.
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại khái niệm trường từ vựng. Từ đó, xếp các từ vào hai trường khứu giác và thính giác. Chú ý đến trường hợp một từ có thể xếp ở cả hai trường. Ví dụ từ thính có thể xếp vào cả hai trường, vì thính tai thuộc thính giác, thính mũi thuộc khứu giác.
Lời giải chi tiết:
- Khứu giác: Mũi, thính, điếc, thơm
- Thính giác: Tai, nghe, thính, điếc, rõ.
Câu 5
Câu 5 (trang 18 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công.
Phương pháp giải:
Em hãy xem lại mẫu phân tích từ ngọt thuộc ba trường từ vựng. Theo mẫu đó, tìm các trường của những từ đã cho.
Lời giải chi tiết:
- Từ "lưới" thuộc trường từ vựng:
+ Trường "dụng cụ đánh bắt cá”
+ Trường "phương án bao vây bắt người": giăng lưới bắt tội phạm, lưới trời, lưới phục kích, lưới mật thám.
- Từ "lạnh" thuộc trường từ vựng:
+ Trường "nhiệt độ"
+ Trường “tính cách”
+ Trường “màu sắc"
- Từ “tấn công" thuộc trường:
+ Trường “hành động bạo lực"
+ Trường từ vựng về “hoạt động thể thao"
Câu 6
Câu 6 (trang 18 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường vựng nào sang trường từ vựng nào?
Ruộng rẫy là chiến trường,
Cuốc cày là vũ khí,
Nhà nông là chiến sĩ,
Hậu phương thi đua với tiền phương
Phương pháp giải:
Chú ý tới những từ gắn liền với nông dân, nông nghiệp và những từ gắn với quân đội, chiến trường.
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”.
Câu 7
Câu 7 (trang 19 VBT Ngữ văn 8, tập 1)
Viết một đoạn văn ít nhất có năm từ có cùng trường từ vựng "trường học" hoặc trường từ vựng "môn bóng đá".
Phương pháp giải:
Em chọn một trong hai chủ đề gắn với mỗi trường từ vựng trên để viết đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn tham khảo thuộc trường từ vựng "trường học":
Những ngày cuối năm học, quang cảnh sân trường trở nên rộn ràng và mới lạ. Hàng cây bằng lăng khoe sắc tím trong ánh nắng hè rộn rã. Cây phượng vĩ góc sân trường đã chớm nở những chùm hoa đỏ rực xen lẫn tiếng ve râm ran gọi hè. Trong lớp học, tiếng mở sách vở khe khẽ những bạn học sinh đang tập trung ôn bài. Tiếng thầy cô giảng bài đầy nhiệt huyết vẫn vang vọng khắp trong các phòng học. Một bầu không khí rộn ràng, khẩn trương, tất cả để chuẩn bị cho kì thi kết thúc năm học diễn ra đạt kết quả cao.
Đoạn văn tham khảo thuộc trường từ vựng "môn bóng đá":
Bóng đá là môn thể thao được nhiều bạn đều ưa thích. Chiều thứ 7 vừa qua, trường em đã tổ chức trận đấu giao lưu giữa các lớp. Trận đấu giữa lớp em và lớp 8A diễn ra vô cùng gây cấn và hấp dẫn. Mỗi đội gồm có 10 cầu thủ và trọng tài thổi còi bắt đầu 90 phút thi đấu. Trái bóng lăn nhanh qua đôi chân các cầu thủ và tiến sát về khung thành của thủ môn. Những giây phút đó khiến chúng em cảm thấy thật hồi hộp chờ đợi kết quả. Tiếng hò reo, cổ vũ trên khán đài của khán giả khiến các cầu thủ hăng hái thi đấu hơn. Và không phụ lòng tin của các bạn, đội tuyển của lớp em đã dành chiến thắng vang dội với tỉ số 2-0. Qua trận đấu, chúng em cảm thấy yêu hơn môn “thể thao vua” này, vì không chỉ giúp chúng ta rèn luyện sức khỏe mà còn tăng thêm tinh thần giao lưu, đoàn kết giữa các bạn học sinh trong trường.
Loigiaihay.com
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Nói giảm nói tránh
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Ôn tập truyện kí Việt Nam
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Nói giảm nói tránh
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Ôn tập truyện kí Việt Nam
- Giải VBT ngữ văn 8 bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh