Giải chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 11 CD hay, chi tiết Bài 8: Một số quy định của pháp luật dân sự về hôn nhân..

Giải Khám phá trang 61 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều


Từ thông tin trên, theo em, quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng ở trường hợp 1 được thể hiện như thế nào?

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 11 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Khám phá 1a Câu a

Trả lời câu hỏi a) trang 61 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Từ thông tin trên, theo em, quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ và chồng ở trường hợp 1 được thể hiện như thế nào

Lời giải chi tiết:

Trong trường hợp 1, quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng đã bị vi phạm. Cụ thể là:

+ Ông M có thái độ phân biệt giới tính theo hướng: ưu tiên và đề cao vai trò của các thành viên nam trong gia đình.

+ Ông M tỏ thái độ không đồng tình, không cho phép bà N đi làm để phụ giúp thêm kinh tế cho gia đình.

+ Giữa ông M và bà N thiếu sự thấu hiểu, cảm thông với nhau, hai ông bà thường xuyên cãi vã, bất đồng quan điểm về nhiều vấn đề trong cuộc sống hôn nhân.

Quảng cáo

Lộ trình SUN 2026

Khám phá 1a Câu b

Trả lời câu hỏi b) trang 61 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Theo em, tài sản chung và tài sản riêng của A trong khối tài sản chung của vợ chồng là bao nhiêu?

Lời giải chi tiết:

Trong trường hợp 2:

- Tài sản chung của vợ chồng A và B là 700 triệu đồng. Trong đó có:

+ 500 triệu đồng là khối tài sản chung được xác lập khi họ mới kết hôn.

+ 200 triệu đồng là tài sản chung được hình thành sau 3 năm kết hôn (lưu ý: B dùng hết tiền lương của mình để chi tiêu cho sinh hoạt trong gia đình; A dùng tiền lương để kinh doanh, tích lũy cho gia đình. Do đó, khoản lợi tức 200 triệu là tài sản chung của A và B)

- Tổng số tài sản riêng của A là: 550 triệu đồng. Trong đó:

+ 200 triệu đồng là tài sản riêng do A thừa kế của bố mẹ.

+ 350 triệu đồng là tài sản riêng trong khối tài sản chung của vợ chồng A.

Khám phá 1b Câu a

Trả lời câu hỏi a) trang 62 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Từ thông tin 1, theo em trong trường hợp trên, N có được quản lí số tiền của mình không? Giải thích tại sao.

Lời giải chi tiết:

- Căn cứ pháp luật:

+ Khoản 1 Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác.

+ Khoản 1 và 2 Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

▪ Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

▪ Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên.

- Dữ liệu từ trường hợp 1:

+ Số tiền 100 triệu đồng là tài sản riêng của N, được hình thành từ việc ông bà nội tặng riêng cho N.

+ Bạn N đã 16 tuổi.

=> Kết luận: bạn N có quyền tự quản lí số tiền của mình.

Khám phá 1b Câu b

Trả lời câu hỏi b) trang 62 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Thông tin 2 nói đến quyền nào giữa cha mẹ và con?

Lời giải chi tiết:

Thông tin 2 đề cập đến quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha mẹ và con.

Khám phá 1b Câu c

Trả lời câu hỏi c) trang 62 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Từ thông tin 1, theo em trong trường hợp 2, quyền, nghĩa vụ của ông bà với cháu được thể hiện như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Trong trường hợp 2, quyền và nghĩa vụ của ông bà với cháu được thể hiện ở việc: ông Q và bà S đã chăm sóc, nuôi dưỡng cháu P trong thời gian chị L sang Liên bang Nga làm việc.

Khâm phá 1c

Trả lời câu hỏi trang 63 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Từ thông tin bên, em hãy cho biết trường hợp li hôn giữa anh P và chị H là li hôn do yêu cầu của một bên hay là thuận tình li hôn?

Lời giải chi tiết:

- Theo điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: trong trường hợp 2 vợ chồng cùng yêu cầu li hôn, nếu xét thấy hai bên thực sự tự nguyện li hôn và đã thỏa thuận về chia tài sản, việc chăm nom, chăm sóc, giáo dục con,.. thì tòa án công nhận thuận tình li hôn.

- Áp dụng điều luật này vào tình huống trên, có thể thấy: anh P và chị H là thuận tình li hôn, vì: khi anh P làm đơn xin li hôn thì cũng nhận được sự đồng ý của chị H.

Khám phá 2a Câu a

Trả lời câu hỏi a) trang 65 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Từ thông tin, theo em, trong trường hợp 1 anh A có quyền để lại toàn bộ tài sản của mình cho một tổ chức không? Giải thích tại sao.

Lời giải chi tiết:

- Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình => do đó, anh A có quyền lập di chúc và để lại tài sản của mình cho tổ chức bảo trợ trẻ em.

- Điểm a) Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ/ chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản => Vì vậy, chị B (vợ anh A) và hai con của anh A (4 tuổi và 6 tuổi) vẫn được quyền hưởng một phần di sản của anh A, dù họ không có tên trong di chúc của anh A.

Khám phá 2a Câu b

Trả lời câu hỏi b) trang 65 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Theo em, ai có quyền được hưởng thừa kế trong trường hợp 3?

Lời giải chi tiết:

Những người được hưởng thừa kế trong trường hợp 2 bao gồm:

+ Vợ của ông T (nếu bà này còn sống).

+ 3 người con của ông T.

Khám phá 2a Câu c

Trả lời câu hỏi c) trang 65 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Từ thông tin và các trường hợp, em hiểu thế nào về quyền thừa kế?

Lời giải chi tiết:

- Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người đã mất cho người còn sống. Tài sản mà người đã mất để lại gọi là di sản thừa kế (di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác).

- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

- Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Khám phá 2a Câu d

Trả lời câu hỏi d) trang 65 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Trường hợp 3 có nói về thừa kế di sản không?

Lời giải chi tiết:

Trường hợp 3 không nói về thừa kế di sản, vì:

+ Di sản thừa kế được hiểu là tài sản mà người đã mất để lại.

+ Trong trường hợp 3, ông H và bà K chưa qua đời, nên phần tài sản mà hai ông bà tặng cho các con không được gọi là di sản thừa kế.

Khám phá 2b Câu a

Trả lời câu hỏi a) trang 66 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Từ thông tin, theo em, trong trường hợp 1 việc phân chia tài sản của ông A theo di chúc có đúng không? Giải thích tại sao. Theo quan điểm của em, ông A có cần phải để lại tài sản cho người nào nữa không?

Lời giải chi tiết:

- Di sản mà ông B để lại là 1/2 số tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng ông (tức là 400 triệu đồng).

- Việc phân chia tài sản của ông A theo di chúc là đúng, vì: theo Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015: người lập di chúc có quyền:

+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

+ Phân định di sản cho từng người thừa kế.

- Theo em, ông A cần để lại một phần tài sản của mình cho bà B (vợ ông A).

- Dù trong di chúc, ông A không để lại tài sản cho bà B, nhưng theo quy định của pháp luật dân sự, bà B vẫn có quyền được hưởng một phần di sản của ông A.

Khám phá 2b Câu b

Trả lời câu hỏi b) trang 66 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Trong trường hợp 2, theo em, việc ông C nói miệng để lại tài sản cho con gái Y có được không?

Lời giải chi tiết:

Trong trường hợp 2, ông C có thể để lại tài sản cho con gái Y qua hình thức lời nói miệng, vì: theo Điều 624 và 629 Bộ luật Dân sự 2015:

+ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

+ Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

- Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, để di chúc này của ông C có hiệu lực và được coi là hợp pháp, thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

+ Ông C thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.

+ Ngay sau khi ông C thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ông C thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Khám phá 2c Câu a

Trả lời câu hỏi a) trang 68 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Trong tình huống trên, theo em, quan điểm của chị A có đúng không?

Lời giải chi tiết:

Trong tình huống trên, quan điểm của chị A là đúng nhưng chưa đầy đủ. Vì: Ông L qua đời không để lại di chúc, nên di sản của ông L để lại sẽ chia đều cho những thành viên ở hàng thứ kế thứ nhất, bao gồm: bà N (vợ ông L) và 3 người con.

Khám phá 2c Câu b

Trả lời câu hỏi b) trang 68 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Em hãy chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp trên.

Lời giải chi tiết:

- Ông L qua đời không để lại di chúc, nên di sản của ông L để lại (có giá trị là 4,3 tỉ đồng) sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

- Khoản 1 và 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

+ Hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

=> Như vậy, bà N (vợ ông L) và 3 người con của ông L sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau là: 1 tỉ 75 triệu đồng/ người.

- Lúc này, tiếp tục xảy ra 2 trường hợp:

+ Trường hợp 1: nếu bà N từ chối nhận phần di sản của ông L, thì phần di sản của ông L sẽ được chia thành 3 phần bằng nhau, cho anh B, anh T và chị A, mỗi người được khoảng 1 tỉ 433 triệu đồng.

+ Trường hợp 2: nếu bà N nhận phần di sản của ông L và có nguyện vọng chia phần di sản mà bà nhận được (1 tỉ 75 triệu) cho 2 người con trai, thì lúc này, 3 người con sẽ nhận được phần tài sản như sau:

▪ Chị T nhận 1 tỉ 75 triệu đồng (từ di sản của ông L).

▪ Anh B và anh T nhận 1 tỉ 75 triệu đồng/ người (từ di sản của ông L) và cộng thêm phần tài sản bà N chia cho từng người.

Khám phá 2c Câu c

Trả lời câu hỏi c) trang 68 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

Em hãy chia sẻ hiểu biết của em về thừa kế thế vị thông qua trường hợp trên.

Lời giải chi tiết:

Quy định về thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí