Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 CD - Đề số 6


Ngoài đê, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có cả tiếng chim. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to, sau nhỏ dần rồi tắt lịm.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

- Học sinh đọc đoạn văn bản “Mồ Côi xử kiện” (SGK Tiếng Việt 4 tập 1 – Cánh diều, trang 105). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút.

- Dựa vào nội dung bài đọc, học sinh trả lời câu hỏi: Vì sao Mồ Côi được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện?

II. Đọc thầm văn bản sau:

Tiếng đồng quê

Ngoài đê, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có cả tiếng chim. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to, sau nhỏ dần rồi tắt lịm. Đó là con chim vít vịt. Nó cứ vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng vừa được rửa sạch sớm nay.

Bắt đầu nắng lên, tiếng con chim này mới khắc khoải làm sao. Nó thổn thức, da diết. Đó là con chim tu hú. Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ.

Con chào mào lích tích, chí choé. Con sơn ca vút lên lảnh lót. Con diều hâu màu nâu lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng làm ớn lạnh cả đàn gà con. Còn cánh cò hoạ hoằn mới cất lên một tiếng thì dài vang tít vào vô tận, thẳm sâu, mà đôi cánh cứ chớp mãi không đuổi kịp.

Đồng quê êm ả. Đồng quê yêu thương. Có bao nhiêu là tiếng nói, tiếng gọi ta về sống lại một thời thơ ấu êm đềm, dù cho ta ở một phương trời xa lắc. Rồi ta tự lắng nghe trong lòng ta những tiếng đồng quê thân thương ấy cứ cất lên vô hình trong sâu thẳm tim ta.

(Theo Băng Sơn)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Có bao nhiêu loài chim được nhắc đến trong bài đọc?

A. 4 loài chim.

B. 5 loài chim.

C. 6 loài chim.

D. 7 loài chim.

Câu 2. Tiếng kêu của chim tu hú gợi lên những hình ảnh gì?

A. Ruộng ngô xanh um.

B. Một phương trời xa lắc.

C. Nắng về, rặng vải ven sông chín đỏ.

D. Ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục.

Câu 3. Âm thanh "vút lên lảnh lót" nói tới tiếng hót của loài chim nào?

A. Sơn ca.

B. Vít vịt.

C. Tu hú.

D. Chào mào.

Câu 4. Trong đoạn cuối của bài đọc, tiếng đồng quê đã đem lại cho tác giả cảm xúc gì?

A. Gợi nhớ đến một thời thơ ấu êm đềm.

B. Gợi nỗi buồn nhớ quê hương da diết.

C. Gợi niềm vui được trở về quê hương sau nhiều năm xa cách.

D. Gợi sự nuối tiếc trước những đổi thay của cảnh vật quê hương.

Câu 5. Theo em, nhan đề của bài đọc Tiếng đồng quê nói lên điều gì?

Câu 6. Gạch dưới các kết từ có trong đoạn văn dưới đây.

Làng cổ Đường Lâm không chỉ là ngôi làng cổ đầu tiên ở Việt Nam được Nhà nước trao bằng Di tích Lịch sử Văn hoá quốc gia (năm 2006) mà còn được biết đến là mảnh đất địa linh, nhân kiệt, nơi duy nhất “một ấp sinh hai vua": vua Phùng Hưng và vua Ngô Quyền.

(Minh Anh tổng hợp)

Câu 7. Gạch dưới đại từ trong mỗi câu sau và viết vào nhóm thích hợp.

a. Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.

b. Triền đê ở quê tôi thật đẹp. Ở đó, tôi và lũ bạn đã cùng nhau thả diều, đá bóng vào mỗi buổi chiều.

c. Quê bạn ở đâu?

- Đại từ xưng hô:..........................................................................................................

- Đại từ nghi vấn:.........................................................................................................

- Đại từ thay thế:..........................................................................................................

Câu 8. Viết 2 -3 câu giới thiệu về một danh lam thắng cảnh (hoặc một di tích lịch sử) của quê hương em, trong đó có sử dụng kết từ. Gạch dưới kết từ đó.

B. KIỂM TRA VIẾT

Đề bài: Viết bài văn tả một chú bộ đội biên phòng (hoặc chú bộ đội hải quân, chú cảnh sát giao thông,…)

-------- Hết --------

Lời giải

  HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. C

2. C

3. A

4. A

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm văn bản sau:

Câu 1. Có bao nhiêu loài chim được nhắc đến trong bài đọc?

A. 4 loài chim.

B. 5 loài chim.

C. 6 loài chim.

D. 7 loài chim.

Phương pháp giải:

Em phát hiện tên các loài chim trong bài đọc để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Có 6 loài chim được nhắc đến trong bài đọc: vít vịt, tu hú, chào mào, sơn ca, diều hâu, cò.

Đáp án C.

Câu 2. Tiếng kêu của chim tu hú gợi lên những hình ảnh gì?

A. Ruộng ngô xanh um.

B. Một phương trời xa lắc.

C. Nắng về, rặng vải ven sông chín đỏ.

D. Ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Tiếng kêu của chim tu hú gợi lên hình ảnh “Nắng về, rặng vải ven sông chín đỏ”.

Đáp án C.

Câu 3. Âm thanh "vút lên lảnh lót" nói tới tiếng hót của loài chim nào?

A. Sơn ca.

B. Vít vịt.

C. Tu hú.

D. Chào mào.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Âm thanh "vút lên lảnh lót" nói tới tiếng hót của chim sơn ca.

Đáp án A.

Câu 4. Trong đoạn cuối của bài đọc, tiếng đồng quê đã đem lại cho tác giả cảm xúc gì?

A. Gợi nhớ đến một thời thơ ấu êm đềm.

B. Gợi nỗi buồn nhớ quê hương da diết.

C. Gợi niềm vui được trở về quê hương sau nhiều năm xa cách.

D. Gợi sự nuối tiếc trước những đổi thay của cảnh vật quê hương.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Trong đoạn cuối của bài đọc, tiếng đồng quê đã gợi tác giả nhớ đến một thời thơ ấu êm đềm.

Đáp án A.

Câu 5. Theo em, nhan đề của bài đọc Tiếng đồng quê nói lên điều gì?

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung bài và tên nha đề để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Nhan đề Tiếng đồng quê nói lên những âm thanh thân thương của làng quê như tiếng chim hót, tiếng gọi của thiên nhiên, qua đó gợi nhớ tình yêu quê hương và những kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ.

Câu 6. Gạch dưới các kết từ có trong đoạn văn dưới đây.

Làng cổ Đường Lâm không chỉ là ngôi làng cổ đầu tiên ở Việt Nam được Nhà nước trao bằng Di tích Lịch sử Văn hoá quốc gia (năm 2006) mà còn được biết đến là mảnh đất địa linh, nhân kiệt, nơi duy nhất “một ấp sinh hai vua": vua Phùng Hưng và vua Ngô Quyền.

(Minh Anh tổng hợp)

Phương pháp giải:

Em nhớ lại về kết từ.

Lời giải chi tiết:

Làng cổ Đường Lâm không chỉ là ngôi làng cổ đầu tiên ở Việt Nam được Nhà nước trao bằng Di tích Lịch sử Văn hoá quốc gia (năm 2006) mà còn được biết đến là mảnh đất địa linh, nhân kiệt, nơi duy nhất “một ấp sinh hai vua": vua Phùng Hưng vua Ngô Quyền.

Câu 7. Gạch dưới đại từ trong mỗi câu sau và viết vào nhóm thích hợp.

a. Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.

b. Triền đê ở quê tôi thật đẹp. Ở đó, tôi và lũ bạn đã cùng nhau thả diều, đá bóng vào mỗi buổi chiều.

c. Quê bạn ở đâu?

- Đại từ xưng hô:

- Đại từ nghi vấn:

- Đại từ thay thế:

Phương pháp giải:

Em phát hiện đại từ và xếp vào nhóm thích hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.

b. Triền đê ở quê tôi thật đẹp. Ở đó, tôi và lũ bạn đã cùng nhau thả diều, đá bóng vào mỗi buổi chiều.

c. Quê bạnđâu?

- Đại từ xưng hô: tôi, bạn

- Đại từ nghi vấn: đâu

- Đại từ thay thế: đó

Câu 8. Viết 2 -3 câu giới thiệu về một danh lam thắng cảnh (hoặc một di tích lịch sử) của quê hương em, trong đó có sử dụng kết từ. Gạch dưới kết từ đó.

Phương pháp giải:

Em đặt câu về danh lam thắng cảnh nơi em ở, lưu ý sử dụng kết từ phù hơp.

Lời giải chi tiết:

Hồ Gươm không chỉ là biểu tượng lịch sử của thủ đô Hà Nội mà còn là một danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp. Mặt nước hồ luôn xanh ngắt như một chiếc gương khổng lồ soi bóng tháp Rùa cổ kính những hàng liễu rủ thướt tha.

B. KIỂM TRA VIẾT

Đề bài: Viết bài văn tả một chú bộ đội biên phòng (hoặc chú bộ đội hải quân, chú cảnh sát giao thông,…)

Phương pháp giải:

Em lập dàn ý cho bài văn:

1. Mở bài:

- Giới thiệu về chú bộ đội em định tả.

- Em gặp chú ở đâu, vào dịp nào? (Mùa hè về quê vùng biên giới, chú đến trường tuyên truyền, chú tuần tra gần nhà…)

- Em ấn tượng nhất điều gì ở chú? (Dáng vẻ hiên ngang, nụ cười hiền hậu, sự tận tụy…)

2. Thân bài:

- Tả ngoại hình:

+ Chú có dáng người như thế nào? (Cao lớn, dong dỏng cao, khỏe mạnh, vai rộng…)

+ Chú mặc trang phục gì? (Quân phục màu xanh lá cây, mũ tai bèo, giày vải, ba lô, thắt lưng to, phù hiệu…)

+ Khuôn mặt chú ra sao? (Da rám nắng, đôi mắt sáng và nghiêm nghị, miệng hay cười, hàm răng trắng đều…)

+ Đôi tay, đôi chân của chú như thế nào? (Tay chai sạn vì cầm súng, chân vững vàng khi đi đường rừng…)

-  Tả hoạt động, công việc của chú:

+ Hàng ngày chú làm những công việc gì? (Tuần tra, kiểm tra cột mốc, canh gác ngày đêm…)

+ Khi làm việc tác phong và thái độ của chú như thế nào? (Bước nhanh nhẹn, chắc chắn, tay cầm chắc súng, mắt nhìn khắp nơi…)

+ Em đã chứng kiến (hoặc nghe kể) việc gì cụ thể của chú? (Chú ngăn người lạ vượt biên, chú giúp bà con khi mưa lũ, chú chơi đùa và kể chuyện cho trẻ em…)

- Tả tính cách của chú

+ Chú có phẩm chất gì nổi bật? (Dũng cảm, tận tụy, giản dị, nghiêm túc khi làm nhiệm vụ…)

+ Chú cư xử với mọi người xung quanh ra sao? (Ân cần, hiền hậu, vui tính, hay cười, hay kể chuyện về Bác Hồ…)

3. Kết bài

- Nêu cảm nghĩ của em về chú bộ đội (Khâm phục, tự hào, kính trọng, yêu mến…)

- Em học được gì ở chú bộ đội? (Tinh thần yêu nước, sự hy sinh thầm lặng, lòng dũng cảm…)

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Hè vừa rồi, em được về quê ngoại và có dịp gặp chú bộ đội Sơn. Chú Sơn là anh trai của mẹ em, người lính biên phòng đang công tác ở một đảo xa. Mỗi lần về phép, chú lại mang theo bao nhiêu câu chuyện thú vị về cuộc sống nơi đảo xa.

Chú Sơn cao lớn, nước da ngăm đen vì nắng gió biển cả. Đôi mắt của chú sáng long lanh, ẩn chứa một vẻ đẹp mạnh mẽ và cương nghị. Mái tóc ngắn cắt sát da đầu, luôn gọn gàng dưới chiếc mũ beret xanh. Bộ quân phục của chú luôn được là ủi phẳng phiu, trông chú thật oai vệ và nghiêm trang.

Chú Sơn thường kể cho em nghe về những con sóng bạc đầu vỗ bờ, về những cánh rừng phi lao xanh mướt và những ngôi nhà nhỏ xinh xắn của người dân đảo. Chú còn kể về cuộc sống thường ngày của các anh em lính, về những buổi canh gác trên tháp canh, về những đêm trăng sáng ngắm nhìn biển cả bao la. Em nghe chú kể mà thấy vô cùng thích thú và tự hào về chú.

Một lần, chú Sơn tặng em một chiếc vỏ sò nhỏ xinh. Chú bảo rằng, mỗi khi nhìn thấy chiếc vỏ sò này, em hãy nhớ đến chú và đến biển đảo quê hương. Em luôn mang theo chiếc vỏ sò bên mình như một món quà quý giá.

Em rất yêu quý chú Sơn. Chú không chỉ là người anh của mẹ mà còn là người bạn thân của em. Chú đã dạy em rất nhiều điều hay, điều bổ ích. Em ước mơ sau này sẽ lớn lên để trở thành người lính như chú, góp phần bảo vệ biển đảo quê hương.

Bài tham khảo 2:

Gần nhà em có một doanh trại quân đội, chính vì thế em đã rất quen thuộc với hình ảnh chú bộ đội. Em đặc biệt ấn tượng với công việc canh gác cổng của các chú bộ đội, trong đó có chú Đạt.

Hôm nay lại đến lịch trực canh gác cổng của chú Đạt, từ sáng sớm sau khi mở cửa nhà em đã bắt gặp hình ảnh quen thuộc của chú Đạt trước cổng doanh trại quân đội. Đối với em hình ảnh chú Đạt mặc bộ quân phục đầy đủ tư trang đứng nghiêm canh gác cổng thực sự rất đẹp. Dáng người chú cao to, mặc trên người bộ quân phục trông rất đẹp và uy nghiêm. Trên đầu chú đội chiếc mũ kê-pi màu xanh, vai của chú khoác dây súng và đôi tay đang cầm chiếc súng dài. Đó chắc hẳn là súng thật vì nhiệm vụ của chú đang là canh gác, đảm bảo an toàn cho cả doanh trại. Chiếc súng chú đang ôm trước ngực thể hiện cho sự uy nghiêm, bản lĩnh của người lính. Chiếc quần mà chú mặc khi đứng gác lúc nào cũng rất mới, ống quần thẳng tưng và vẫn rõ từng nếp gấp. Chân chú nổi bật với đôi giày da màu đen đặc trưng của bộ đội.

Em rất nể phục tác phong của chú Đạt, bởi vì khi đứng gác cổng, các chú đứng rất nghiêm, dáng người thẳng, vững như chiếc cột, tư thế không hề thay đổi hay ngọ nguậy, đầu luôn ngẩng cao và đôi mắt luôn tập trung nhìn mọi hướng quan sát. Nếu là người bình thường sẽ không thể làm được nhưng chú Đạt vẫn đứng nghiêm tư thế đó suốt cả buổi, mãi cho đến khi thay ca trực mới được nghỉ ngơi.

Em rất yêu thích hình ảnh uy nghiêm của chú bộ đội, các chú bộ đội làm cho người dân tin tưởng, yên tâm lao động, sinh hoạt và sản xuất.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 5

    Chuyện vẽ An rất thích vẽ tranh. Một lần tình cờ, An quen ông Minh - một nghệ nhân làm gốm. Ông chia sẻ: "Nghề này cũng giống như cháu vẽ tranh vậy, có thể thoả sức sáng tạo. Bởi chúng đều là nghệ thuật. Mà nghệ thuật thì không có giới hạn.".

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 4

    Bài Toán khó Trong lớp, Linh là người có tính cách thích dựa dẫm vào người khác. Một lần, khi đang làm bài tập toán, Linh không tự mình tìm cách giải mà đợi Minh làm rồi chép vào vở.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 3

    Vùng đất mới Trong một ngôi làng nhỏ, có một chú Sóc Nâu luôn mơ ước được khám phá những điều kì diệu của thế giới xung quanh. Một ngày nọ, cậu quyết định thực hiện ước mơ của mình bằng cách tự mình sang phía bên kia ngôi làng để tìm hiểu về vùng đất mới.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

    Khu rừng kì diệu Buổi sáng đẹp trời, cậu bé Tôm và cô bạn Lin-đa của anh ấy quyết định đi dạo trong khu năing gần nhà để khám phá về thiên nhiên. Họ đi sâu vào rừng. Bỗng! Tôm phát hiện ra một con chim có bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ đang đậu trên cành cây trước mặt.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 1

    Nghề làm gốm Trong một buổi sáng nắng đẹp, cô Linh tổ chức cho cả lớp một chuyến đi tham quan đến làng gốm Bát Tràng ở Hà Nội. Đầu tiên, chúng em đi đến xưởng làm gốm truyền thống để tìm hiểu về quá trình tạo ra những sản phẩm gốm sứ tuyệt vời.

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 5 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí