Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 5

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 5 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo

Toán - Văn - Anh

Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Để làm một chiếc thùng không nắp dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 12 cm ...

Đề bài

I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1 :

Trong các hình dưới đây, hình nào là hình khai triển của hình lập phương?

  • A.

    Hình A

  • B.

    Hình B

  • C.

    Hình C

  • D.

    Hình D

Câu 2 :

Số thích hợp để điền vào chỗ chấm 0,012 m3 = .......... dm3 là:

  • A.

    1,2

  • B.

    12

  • C.

    120

  • D.

    1200

Câu 3 :

Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 13 giờ 20 phút và đến Nam Định lúc 15 giờ 50 phút. Ô tô đó đã đi hết thời gian là:

  • A.

    1 giờ 30 phút

  • B.

    2 giờ 30 phút

  • C.

    2 giờ 10 phút

  • D.

    3 giờ 10 phút

Câu 4 :

Biểu đồ hình quạt bên cho biết tỉ số phần trăm các phương tiện được sử dụng để đến trường học của 40 học sinh trong một lớp bán trú. Trong 40 học sinh đó, số học sinh đi xe máy là:

  • A.

    20 học sinh

  • B.

    10 học sinh

  • C.

    2 học sinh

  • D.

    8 học sinh

Câu 5 :

Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?

  • A.

    40 %

  • B.

    60 %

  • C.

    30 %

  • D.

    70 %

Câu 6 :

Để làm một chiếc thùng không nắp dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 12 cm, chiều rộng 5 cm và chiều cao 7 cm cần phải dùng miếng bìa có diện tích là:

  • A.

    420 cm2

  • B.

    298 cm2         

  • C.

    119 cm2         

  • D.

    130 cm2

II. Tự luận

Lời giải và đáp án

I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1 :

Trong các hình dưới đây, hình nào là hình khai triển của hình lập phương?

  • A.

    Hình A

  • B.

    Hình B

  • C.

    Hình C

  • D.

    Hình D

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Hình lập phương có 4 mặt bên và 2 mặt đáy đều là hình vuông.

Lời giải chi tiết :

Hình D là hình khai triển của hình lập phương.

Câu 2 :

Số thích hợp để điền vào chỗ chấm 0,012 m3 = .......... dm3 là:

  • A.

    1,2

  • B.

    12

  • C.

    120

  • D.

    1200

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Áp dụng cách đổi: 1m3 = 1 000 dm3

Lời giải chi tiết :

0,012 m3 = 12 dm3

Câu 3 :

Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 13 giờ 20 phút và đến Nam Định lúc 15 giờ 50 phút. Ô tô đó đã đi hết thời gian là:

  • A.

    1 giờ 30 phút

  • B.

    2 giờ 30 phút

  • C.

    2 giờ 10 phút

  • D.

    3 giờ 10 phút

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Thời gian ô tô đã đi = Thời gian đến – thời gian xuất phát

Lời giải chi tiết :

Ô tô đó đã đi hết thời gian là: 15 giờ 50 phút – 13 giờ 20 phút = 2 giờ 30 phút

Câu 4 :

Biểu đồ hình quạt bên cho biết tỉ số phần trăm các phương tiện được sử dụng để đến trường học của 40 học sinh trong một lớp bán trú. Trong 40 học sinh đó, số học sinh đi xe máy là:

  • A.

    20 học sinh

  • B.

    10 học sinh

  • C.

    2 học sinh

  • D.

    8 học sinh

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Số học sinh đi xe máy = số học sinh cả lớp : 100 x số phần trăm học sinh đi xe máy

Lời giải chi tiết :

Số học sinh đi xe máy là 40 : 100 x 20 = 8 (học sinh)

Câu 5 :

Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?

  • A.

    40 %

  • B.

    60 %

  • C.

    30 %

  • D.

    70 %

Đáp án : B

Phương pháp giải :

- Tìm số kg nước trong sắn tươi = Số kg sắn tươi – số kg sắn khô

- Tìm tỉ số phần trăm lượng nước trong sắn tươi

Lời giải chi tiết :

Số kg nước trong sắn tươi là: 15 – 6 = 9 (kg)

Lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi chiếm số phần trăm là:

9 : 15 = 0,6 = 60%

    Đáp số: 60%

Câu 6 :

Để làm một chiếc thùng không nắp dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 12 cm, chiều rộng 5 cm và chiều cao 7 cm cần phải dùng miếng bìa có diện tích là:

  • A.

    420 cm2

  • B.

    298 cm2         

  • C.

    119 cm2         

  • D.

    130 cm2

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Diện tích xung quanh = (chiều dài + chiều rộng) x 2 x chiều cao

Diện tích đáy hộp = chiều dài x chiều rộng

Diện tích miếng bìa = diện tích xung quanh + diện tích đáy hộp

Lời giải chi tiết :

Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là: (12 + 5) x 2 x 7 = 238 (cm2)

Diện tích đáy hộp là 12 x 5= 60 (cm2)

Diện tích miếng bìa là 238 + 60 = 298 (cm2)

II. Tự luận
Phương pháp giải :

Thể tích hình hộp chữ nhật = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

Lời giải chi tiết :

Thể tích hình hộp chữ nhật là 12 x 7 x 6 = 504 (cm3)

 

Phương pháp giải :

Áp dụng cách đổi: 1 dm3 = 1 000 cm3 ; 1m3 = 1000 cm3

Lời giải chi tiết :

a) 5 dm3 2 cm3 < 5200 cm3                        

b) 12,87 m3 > 1 287 dm3

c) 76 cm3 > 0,0076 dm3                              

d) $\frac{3}{{125}}$ dm3 = 24 cm3

Phương pháp giải :

Số tiền lãi = Số tiền vốn : 100 x số phần trăm

Số tiền thu được = số tiền vốn + số tiền lãi

Lời giải chi tiết :

Số tiền lãi của người đó là:

2 300 000 : 100 x 20 = 460 000 (đồng)

Người đó bán hết số trái cây được số tiền là:

2 300 000 + 460 000 = 2 760 000 (đồng)

Đáp số: 2 760 000 đồng

Phương pháp giải :

a) Diện tích xung quanh = (chiều dài + chiều rộng) x 2 x chiều cao

    Diện tích cần quét sơn = diện tích xung quanh + diện tích hai đáy

b) Số tiền để sơn cái hộp = 10 000 x Diện tích cần quét sơn

Lời giải chi tiết :

a) Diện tích xung quanh của cái hộp là:

         (0,8 + 0,6) x 2 x 0,5 = 1,4 (m2)

Diện tích mặt đáy là:

          0,8 x 0,6 = 0,48 (m2)

Diện tích cần quét sơn là:

          1,4 + 0,48 x 2 = 2,36 (m2)

b) Người ta đã sơn hết số tiền là:

         10 000 x 2,36 = 23 600 (đồng)

                 Đáp số: a) 2,36 m2

                              b) 23 600 đồng