Trắc nghiệm Bài 10. Dung dịch - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều
Đề bài
Hỗn hợp nào sau đây chỉ chứa một chất tan?
-
A.
Nước mắm.
-
B.
Sữa.
-
C.
Nước chanh đường.
-
D.
Nước đường.
Chất nào sau đây tan nhiều trong nước nóng?
-
A.
Muối ăn.
-
B.
Nến.
-
C.
Dầu ăn.
-
D.
Khí carbon dioxide.
Trong nước biển có hòa tan nhiều muối, trung bình cứ 100 g nước biển có 3,5 g muối ăn tan. Hỏi từ 1 tấn nước biển sẽ thu được bao nhiêu kg muối ăn?
-
A.
35 kg
-
B.
0, 035 kg
-
C.
350 kg
-
D.
0, 35 kg
-
A.
B < A < D < C < E.
-
B.
A < B < C < D < E.
-
C.
E < C < D < A < B.
-
D.
A < C < B < D < E.
Muốn hoà tan được nhiều muối ăn vào nước, ta không nên sử dụng phương pháp nào dưới đây?
-
A.
Nghiền nhỏ muối ăn.
-
B.
Đun nóng nước.
-
C.
Vừa cho muối ăn vào nước vừa khuấy đều.
-
D.
Bỏ thêm đá lạnh vào.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Các chất có độ tan tăng theo nhiệt độ là:
-
A.
X, Y, Z.
-
B.
Y, Z, T.
-
C.
X, Z, T.
-
D.
X, Y, T.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Ở 25 °C, chất có độ tan lớn nhất là:
-
A.
X.
-
B.
Y.
-
C.
Z.
-
D.
T.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Chất có độ tan phụ thuộc nhiều nhất vào nhiệt độ là:
-
A.
T.
-
B.
Z.
-
C.
Y.
-
D.
X.
Hỗn hợp nào sau đây không được xem là dung dịch?
-
A.
Hỗn hợp nước đường.
-
B.
Hỗn hợp nước muối.
-
C.
Hỗn hợp bột mì và nước khuấy đều.
-
D.
Hỗn hợp nước và rượu.
Cách nào sau đây không làm đường tan nhanh hơn trong nước?
-
A.
Nghiền nhỏ đường.
-
B.
Khuấy đều.
-
C.
Tăng lượng đường.
-
D.
Tăng nhiệt độ hỗn hợp.
Em hãy lựa chọn đáp án phù hợp để xác định trạng thái của các hỗn hợp sau:
Sữa chua lên men
Hòa đất vào nước
Hòa muối ăn vào nước
Hòa đường vào nước
Cho các từ: dung môi, chất tan. Em hãy bấm chọn đáp án chính xác và kéo thả vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Các chất rắn nào sau đây có thể tan trong nước? Em hãy tích vào ô trống trước đáp án đúng.
Hạt tiêu
Muối
Bột sắn
Cát
Đường
Nến
Hỗn hợp sau là dung dịch, huyền phù hay nhũ tương? Em hãy bấm chọn đáp án và kéo thả vào ô trống trong các câu dưới đây:
b) Hỗn hợp nước ép cà chua là ..... .
c) Hỗn hợp dầu ăn được lắc đều với giấm là ..... .
Dung môi là
Chất tan là
Trộn 2ml giấm ăn với 10ml nước. Câu nào sau đây diễn đạt đúng?
-
A.
Chất tan là giấm ăn, dung môi là nước.
-
B.
Chất tan là nước, dung môi là giấm ăn.
-
C.
Nước hoặc giấm ăn đều có thể là dung môi.
-
D.
Nước hoặc giấm ăn đều có thể là chất tan.
Dung dịch là:
-
A.
hỗn hợp không đồng nhất.
-
B.
chất tinh khiết.
-
C.
hỗn hợp không đồng nhất của chất rắn và chất lỏng.
-
D.
hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.
Nước chanh là:
-
A.
dung dịch.
-
B.
nước tinh khiết.
-
C.
huyền phù.
-
D.
nhũ tương.
Dung môi là
Chất tan là
Cho các từ sau: Thể rắn, Thể lỏng, Thể khí. Em hãy chọn từ thích hợp và điền vào chỗ trống:
- Giấm, rượu,… là các chất tan ở .....
- Oxygen,… là các chất tan ở .....
Dãy nào dưới đây gồm các chất rắn không hòa tan trong nước?
-
A.
Muối ăn, kẽm.
-
B.
Đường kính, vàng.
-
C.
Đường kính, muối ăn.
-
D.
Vàng, kẽm.
Tại sao đun nóng dung dịch lại làm chất rắn tan nhanh hơn?
-
A.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
B.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
C.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
D.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
Dãy nào dưới đây gồm các chất rắn hòa tan trong nước?
-
A.
Đường kính, chì.
-
B.
Kẽm, cát đá.
-
C.
Muối ăn, đường kính.
-
D.
Cát đá, đồng.
Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết.
- Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1.
Nhận xét nào sau đây là đúng?
-
A.
Mặt kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
-
B.
Mặt kính ở thí nghiệm 2 không xuất hiện gì.
-
C.
Mặt kính ở thí nghiệm 1 xuất hiện lớp chất rắn, màu trắng.
-
D.
Mặt kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu vàng.
Em rút ra được kết luận gì sau hai thí nghiệm trên?
-
A.
Bột đá vôi tan trong nước, muối ăn không tan trong nước.
-
B.
Bột đá vôi và muối ăn đều tan trong nước.
-
C.
Bột đá vôi và muối ăn đều không tan trong nước.
-
D.
Bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong nước.
Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3).
- Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều.
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
Trong các chất trên, chất nào có khả năng hòa tan trong nước tốt nhất?
-
A.
Bột phấn
-
B.
Urea
-
C.
Đường
-
D.
Tất cả các đáp án trên.
Trong các chất trên, chất nào có khả năng hòa tan trong nước kém nhất?
-
A.
Bột phấn
-
B.
Urea
-
C.
Đường
-
D.
Tất cả các đáp án trên.
Em hãy sắp xếp khả năng hòa tan trong nước của các chất tan trên theo thứ tự tăng dần?
-
A.
Urea, bột phấn, đường.
-
B.
Urea, đường, bột phấn.
-
C.
Bột phấn, urea, đường.
-
D.
Đường, urea, bột phấn.
Em hãy sắp xếp khả năng hòa tan trong nước của các chất tan trên theo thứ tự giảm dần?
-
A.
Đường, urea, bột phấn.
-
B.
Đường, bột phấn, urea.
-
C.
Bột phấn, đường, urea.
-
D.
Bột phấn, urea, đường.
Để biết bột calcium carbonate có tan trong nước hay không, bạn Hằng làm như sau:
Lấy bột calcium carbonate hoà vào nước, sau đó đổ hỗn hợp này qua phễu chứa giấy lọc được đặt sẵn trên cốc thuỷ tinh. Khi lọc xong, đem cô cạn dịch. Theo em, bạn Hằng làm thế đúng hay sai?
Quan sát cốc đựng hỗn hợp sulfur và nước, em hãy cho biết:
Sulfur có tan trong nước không?
-
A.
Sulfur là chất lỏng tan trong nước.
-
B.
Sulfur là chất rắn không tan trong nước.
-
C.
Sulfur là chất rắn tan trong nước.
-
D.
Sulfur là chất lỏng không tan trong nước.
Ta có thể dùng phương pháp nào để tách bột sulfur ra khỏi nước?
-
A.
Phương pháp chiết.
-
B.
Phương pháp lắng.
-
C.
Phương pháp lọc.
-
D.
Phương pháp cô cạn.
Em hãy liệt kê những dụng cụ đã sử dụng trong hình trên để tách bột sulfur ra khỏi nước?
-
A.
Giá sắt có kẹp, phễu thủy tinh, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
-
B.
Giá sắt, phễu thủy tinh, bột sulfur, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
-
C.
Giá sắt có kẹp, phễu thủy tinh, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
-
D.
Giá sắt, phễu thủy tinh, bột sulfur, giấy lọc, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
Nhận xét nào sau đây không đúng?
-
A.
Hỗn hợp dầu ăn và nước gồm 2 chất lỏng không tan lẫn vào nhau.
-
B.
Hỗn hợp dầu ăn và nước có sự phân lớp của 2 chất lỏng.
-
C.
Dầu ăn nhẹ hơn nước nên nổi lên trên lớp nước.
-
D.
Dầu ăn nặng hơn nước nên nổi lên trên lớp nước.
Để tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp dầu ăn và nước, ta sử dụng phương pháp nào?
-
A.
Phương pháp chiết.
-
B.
Phương pháp lắng.
-
C.
Phương pháp lọc.
-
D.
Phương pháp cô cạn.
Để tách dầu mỏ khỏi hỗn hợp dầu mỏ và nước biển người ta cso thể dùng phương pháp nào?
-
A.
Phương pháp lọc.
-
B.
Phương pháp lắng.
-
C.
Phương pháp chiết.
-
D.
Phương pháp cô cạn.
Em hãy chọn đáp án thích hợp để hoàn thành đoạn văn dưới đây:
Do muối ăn là chất
tan được trong nước nên không thể dùng phương pháp
để tách muối ăn ra khỏi nước. Mặt khác, muối ăn không bị hóa hơi khi
nên có thể dùng phương pháp
để làm bay hơi nước và thu được muối ăn ở dạng rắn.
Lời giải và đáp án
Hỗn hợp nào sau đây chỉ chứa một chất tan?
-
A.
Nước mắm.
-
B.
Sữa.
-
C.
Nước chanh đường.
-
D.
Nước đường.
Đáp án : D
Hỗn hợp nước đường chỉ chứa 1 chất tan đó là đường.
Loại A, B vì trong nước mắm, sữa có nhiều thành phần là chất tan.
Loại C vì trong nước chanh đường có nước cốt chanh và đường là chất tan.
Chất nào sau đây tan nhiều trong nước nóng?
-
A.
Muối ăn.
-
B.
Nến.
-
C.
Dầu ăn.
-
D.
Khí carbon dioxide.
Đáp án : A
Chất tan nhiều trong nước là muối ăn.
Trong nước biển có hòa tan nhiều muối, trung bình cứ 100 g nước biển có 3,5 g muối ăn tan. Hỏi từ 1 tấn nước biển sẽ thu được bao nhiêu kg muối ăn?
-
A.
35 kg
-
B.
0, 035 kg
-
C.
350 kg
-
D.
0, 35 kg
Đáp án : A
- Đổi đơn vị: 1 tấn = 1000 kg.
- Ta có: 100 g nước biến có 3,5 g muối ăn tan.
=> 1000 kg nước biển có x (kg) muối ăn tan.
=> x = ? (kg)
- Đổi 1 tấn = 1000 kg.
Ta có: 100 g nước biến có 3,5 g muối ăn tan.
=> 1000 kg nước biển có x (kg) muối ăn tan.
=> \[{\rm{x = }}\frac{{{\rm{1000 }}{\rm{. 3,5}}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = 35 (kg)}}\]
-
A.
B < A < D < C < E.
-
B.
A < B < C < D < E.
-
C.
E < C < D < A < B.
-
D.
A < C < B < D < E.
Đáp án : C
Khả năng hoà tan của các chất ở 20 °C: E < C < D < A < B.
Muốn hoà tan được nhiều muối ăn vào nước, ta không nên sử dụng phương pháp nào dưới đây?
-
A.
Nghiền nhỏ muối ăn.
-
B.
Đun nóng nước.
-
C.
Vừa cho muối ăn vào nước vừa khuấy đều.
-
D.
Bỏ thêm đá lạnh vào.
Đáp án : D
Muốn hoà tan được nhiều muối ăn vào nước, ta không nên sử dụng phương pháp bỏ thêm đá lạnh.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Các chất có độ tan tăng theo nhiệt độ là:
-
A.
X, Y, Z.
-
B.
Y, Z, T.
-
C.
X, Z, T.
-
D.
X, Y, T.
Đáp án : C
Từ đồ thị ta thấy, các chất X, Z, T có độ tan tăng theo nhiệt độ, chất Y có độ tan giảm.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Ở 25 °C, chất có độ tan lớn nhất là:
-
A.
X.
-
B.
Y.
-
C.
Z.
-
D.
T.
Đáp án : D
Từ đồ thị ta thấy, chất có độ tan lớn nhất là chất T, độ tan S > 30 g.
Đồ thị sau biểu diễn sự phụ thuộc độ tan (kí hiệu là S (g)/ 100 (g) nước) của các chất X, Y, Z, T theo nhiệt độ.
Chất có độ tan phụ thuộc nhiều nhất vào nhiệt độ là:
-
A.
T.
-
B.
Z.
-
C.
Y.
-
D.
X.
Đáp án : D
Từ đồ thị ta thấy, chất có độ tan phụ thuộc nhiều nhất vào nhiệt độ là chất X, độ tan S từ 10 g lên hơn 30 g.
Hỗn hợp nào sau đây không được xem là dung dịch?
-
A.
Hỗn hợp nước đường.
-
B.
Hỗn hợp nước muối.
-
C.
Hỗn hợp bột mì và nước khuấy đều.
-
D.
Hỗn hợp nước và rượu.
Đáp án : C
Hỗn hợp không được xem là dung dịch là bột mì và nước khuấy đều vì bột mì không tan trong nước mà khi trộn bột mì với nước thì bột nở ra (làm bánh).
Cách nào sau đây không làm đường tan nhanh hơn trong nước?
-
A.
Nghiền nhỏ đường.
-
B.
Khuấy đều.
-
C.
Tăng lượng đường.
-
D.
Tăng nhiệt độ hỗn hợp.
Đáp án : C
Cách không làm đường tan nhanh hơn trong nước là tăng lượng đường.
Em hãy lựa chọn đáp án phù hợp để xác định trạng thái của các hỗn hợp sau:
Sữa chua lên men
Hòa đất vào nước
Hòa muối ăn vào nước
Hòa đường vào nước
Sữa chua lên men
Hòa đất vào nước
Hòa muối ăn vào nước
Hòa đường vào nước
Cho các từ: dung môi, chất tan. Em hãy bấm chọn đáp án chính xác và kéo thả vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Trong dung dịch nước đường thì nước là dung môi, còn đường là chất tan.
Các chất rắn nào sau đây có thể tan trong nước? Em hãy tích vào ô trống trước đáp án đúng.
Hạt tiêu
Muối
Bột sắn
Cát
Đường
Nến
Muối
Bột sắn
Đường
Các chất rắn có thể tan trong nước là: Muối, Đường, Bột sắn.
Hỗn hợp sau là dung dịch, huyền phù hay nhũ tương? Em hãy bấm chọn đáp án và kéo thả vào ô trống trong các câu dưới đây:
b) Hỗn hợp nước ép cà chua là ..... .
c) Hỗn hợp dầu ăn được lắc đều với giấm là ..... .
b) Hỗn hợp nước ép cà chua là
c) Hỗn hợp dầu ăn được lắc đều với giấm là
a) Muối khuấy đều trong nước là dung dịch.
b) Hỗn hợp nước ép cà chua là huyền phù.
c) Hỗn hợp dầu ăn được lắc đều với giấm là nhũ tương.
Dung môi là
Chất tan là
Dung môi là
Chất tan là
Trong dung dịch sodium hydroxide:
Dung môi là nước, chất tan là sodium hydroxide.
Trộn 2ml giấm ăn với 10ml nước. Câu nào sau đây diễn đạt đúng?
-
A.
Chất tan là giấm ăn, dung môi là nước.
-
B.
Chất tan là nước, dung môi là giấm ăn.
-
C.
Nước hoặc giấm ăn đều có thể là dung môi.
-
D.
Nước hoặc giấm ăn đều có thể là chất tan.
Đáp án : A
Chất tan là chất được hòa tan trong dung môi. Dung môi là chất dùng để hòa tan chất tan. Thông thường, dung môi có thể tích lớn hơn.
Ta thấy, thể tích của nước cất (10ml) lớn hơn thể tích của giấm ăn (2ml) => dung môi là nước, chất tan là giấm ăn.
Dung dịch là:
-
A.
hỗn hợp không đồng nhất.
-
B.
chất tinh khiết.
-
C.
hỗn hợp không đồng nhất của chất rắn và chất lỏng.
-
D.
hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.
Đáp án : D
Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.
Nước chanh là:
-
A.
dung dịch.
-
B.
nước tinh khiết.
-
C.
huyền phù.
-
D.
nhũ tương.
Đáp án : C
Cốc nước chanh khi mới pha xong, ta sẽ thấy những phần rắn nhỏ lơ lửng => nước chanh là huyền phù.
Dung môi là
Chất tan là
Dung môi là
Chất tan là
Trong dung dịch sulfuric acid:
Dung môi là nước, chất tan là sulfuric acid.
Cho các từ sau: Thể rắn, Thể lỏng, Thể khí. Em hãy chọn từ thích hợp và điền vào chỗ trống:
- Giấm, rượu,… là các chất tan ở .....
- Oxygen,… là các chất tan ở .....
- Giấm, rượu,… là các chất tan ở
- Oxygen,… là các chất tan ở
- Gia vị, mì chính,… là các chất tan ở thể rắn.
- Giấm, rượu,… là các chất tan ở thể lỏng.
- Oxygen,… là các chất tan ở thể khí.
Dãy nào dưới đây gồm các chất rắn không hòa tan trong nước?
-
A.
Muối ăn, kẽm.
-
B.
Đường kính, vàng.
-
C.
Đường kính, muối ăn.
-
D.
Vàng, kẽm.
Đáp án : D
Chất rắn không hòa tan trong nước: đồng, chì, kẽm, cát đá…
Tại sao đun nóng dung dịch lại làm chất rắn tan nhanh hơn?
-
A.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
B.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
C.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động chậm hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
-
D.
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm giảm số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
Đáp án : B
Ở nhiệt độ cao, các hạt của chất rắn chuyển động nhanh hơn, làm tăng số lần va chạm giữa các hạt chất của nước với bề mặt chất rắn, làm chất rắn tan nhanh hơn.
Dãy nào dưới đây gồm các chất rắn hòa tan trong nước?
-
A.
Đường kính, chì.
-
B.
Kẽm, cát đá.
-
C.
Muối ăn, đường kính.
-
D.
Cát đá, đồng.
Đáp án : C
Chất rắn hòa tan trong nước: đường kính, muối ăn…
Kiểm tra tính tan của bột đá vôi (calcium carbonate) và muối ăn qua hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết.
- Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1.
Nhận xét nào sau đây là đúng?
-
A.
Mặt kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
-
B.
Mặt kính ở thí nghiệm 2 không xuất hiện gì.
-
C.
Mặt kính ở thí nghiệm 1 xuất hiện lớp chất rắn, màu trắng.
-
D.
Mặt kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu vàng.
Đáp án: A
- Mặt trên tấm kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
- Mặt trên tấm kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu trắng.
Em rút ra được kết luận gì sau hai thí nghiệm trên?
-
A.
Bột đá vôi tan trong nước, muối ăn không tan trong nước.
-
B.
Bột đá vôi và muối ăn đều tan trong nước.
-
C.
Bột đá vôi và muối ăn đều không tan trong nước.
-
D.
Bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong nước.
Đáp án: D
Bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong nước.
Cho 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5ml nước cất, đánh số (1), (2), (3).
- Dùng các thìa giống nhau mỗi thìa xúc một trong các chất rắn dạng bột sau: urea (phân đạm), đường và bột phấn vào các ống nghiệm tương ứng và lắc đều.
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
Trong các chất trên, chất nào có khả năng hòa tan trong nước tốt nhất?
-
A.
Bột phấn
-
B.
Urea
-
C.
Đường
-
D.
Tất cả các đáp án trên.
Đáp án: C
Ở ống (2) khi cho đường đến thìa thứ 10 mới thấy có chất rắn đọng lại dưới đáy ống nghiệm => Khả năng hòa tan trong nước của đường là tốt nhất.
Trong các chất trên, chất nào có khả năng hòa tan trong nước kém nhất?
-
A.
Bột phấn
-
B.
Urea
-
C.
Đường
-
D.
Tất cả các đáp án trên.
Đáp án: A
Ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết => Khả năng hòa tan trong nước của bột phấn là kém nhất.
Em hãy sắp xếp khả năng hòa tan trong nước của các chất tan trên theo thứ tự tăng dần?
-
A.
Urea, bột phấn, đường.
-
B.
Urea, đường, bột phấn.
-
C.
Bột phấn, urea, đường.
-
D.
Đường, urea, bột phấn.
Đáp án: C
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
=> Khả năng hòa tan của các chất tăng dần theo thứ tự: bột phấn < urea < đường.
Em hãy sắp xếp khả năng hòa tan trong nước của các chất tan trên theo thứ tự giảm dần?
-
A.
Đường, urea, bột phấn.
-
B.
Đường, bột phấn, urea.
-
C.
Bột phấn, đường, urea.
-
D.
Bột phấn, urea, đường.
Đáp án: A
- Ở ống (1), đến thìa thứ 5 thì urea không tan thêm được nữa, ta thấy bột rắn đọng lại ở đáy ống nghiệm.
- Hiện tượng tương tự ở ống (2) xảy ra khi cho đường đến thìa thứ 10; ở ống (3) thì từ thìa bột phấn đầu tiên đã không tan hết.
=> Khả năng hòa tan của các chất giảm dần theo thứ tự: đường > urea > bột phấn.
Để biết bột calcium carbonate có tan trong nước hay không, bạn Hằng làm như sau:
Lấy bột calcium carbonate hoà vào nước, sau đó đổ hỗn hợp này qua phễu chứa giấy lọc được đặt sẵn trên cốc thuỷ tinh. Khi lọc xong, đem cô cạn dịch. Theo em, bạn Hằng làm thế đúng hay sai?
Để biết bột calcium carbonate có tan trong nước hay không, bạn Hằng làm như sau:
Lấy bột calcium carbonate hoà vào nước, sau đó đổ hỗn hợp này qua phễu chứa giấy lọc được đặt sẵn trên cốc thuỷ tinh. Khi lọc xong, đem cô cạn dịch.
=> Hằng làm thế là đúng.
Quan sát cốc đựng hỗn hợp sulfur và nước, em hãy cho biết:
Sulfur có tan trong nước không?
-
A.
Sulfur là chất lỏng tan trong nước.
-
B.
Sulfur là chất rắn không tan trong nước.
-
C.
Sulfur là chất rắn tan trong nước.
-
D.
Sulfur là chất lỏng không tan trong nước.
Đáp án: B
Quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi.
Hướng dẫn: Thu được sulfur trên giấy lọc => Thể và tính tan của sulfur.
Sulfur là chất rắn không tan trong nước (sulfur bị giữ lại trên giấy lọc, dung dịch thu được là nước lọc).
Ta có thể dùng phương pháp nào để tách bột sulfur ra khỏi nước?
-
A.
Phương pháp chiết.
-
B.
Phương pháp lắng.
-
C.
Phương pháp lọc.
-
D.
Phương pháp cô cạn.
Đáp án: C
Sử dụng phương pháp lọc để tách riêng bột sulfur ra khỏi nước.
Em hãy liệt kê những dụng cụ đã sử dụng trong hình trên để tách bột sulfur ra khỏi nước?
-
A.
Giá sắt có kẹp, phễu thủy tinh, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
-
B.
Giá sắt, phễu thủy tinh, bột sulfur, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
-
C.
Giá sắt có kẹp, phễu thủy tinh, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
-
D.
Giá sắt, phễu thủy tinh, bột sulfur, giấy lọc, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
Đáp án: A
Quan sát hình vẽ, chú ý gọi tên đầy đủ của dụng cụ.
Dụng cụ: Giá sắt có kẹp, phễu thủy tinh, giấy lọc, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, bình tam giác (bình nón).
Bột sulfur là hóa chất.
Nhận xét nào sau đây không đúng?
-
A.
Hỗn hợp dầu ăn và nước gồm 2 chất lỏng không tan lẫn vào nhau.
-
B.
Hỗn hợp dầu ăn và nước có sự phân lớp của 2 chất lỏng.
-
C.
Dầu ăn nhẹ hơn nước nên nổi lên trên lớp nước.
-
D.
Dầu ăn nặng hơn nước nên nổi lên trên lớp nước.
Đáp án: D
Hỗn hợp dầu ăn và nước gồm 2 chất lỏng không tan lẫn vào nhau. Hỗn hợp này có sự phân lớp của 2 chất lỏng với dầu ăn nhẹ hơn nước nên nổi lên trên lớp nước.
Vậy nhận xét dầu ăn nặng hơn nước là sai.
Để tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp dầu ăn và nước, ta sử dụng phương pháp nào?
-
A.
Phương pháp chiết.
-
B.
Phương pháp lắng.
-
C.
Phương pháp lọc.
-
D.
Phương pháp cô cạn.
Đáp án: A
Để tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp dầu ăn và nước, ta sử dụng phương pháp chiết.
Để tách dầu mỏ khỏi hỗn hợp dầu mỏ và nước biển người ta cso thể dùng phương pháp nào?
-
A.
Phương pháp lọc.
-
B.
Phương pháp lắng.
-
C.
Phương pháp chiết.
-
D.
Phương pháp cô cạn.
Đáp án: C
Để tách dầu mỏ ra khỏi hỗn hợp dầu mỏ và nước biển, ta sử dụng phương pháp chiết. Dầu mỏ ít tan trong nước và nhẹ hơn nước nên khi vào vào phễu chiết thu được nước biển (ở bình hứng), dầu mỏ ở phễu chiết.
Em hãy chọn đáp án thích hợp để hoàn thành đoạn văn dưới đây:
Do muối ăn là chất
tan được trong nước nên không thể dùng phương pháp
để tách muối ăn ra khỏi nước. Mặt khác, muối ăn không bị hóa hơi khi
nên có thể dùng phương pháp
để làm bay hơi nước và thu được muối ăn ở dạng rắn.
Do muối ăn là chất
tan được trong nước nên không thể dùng phương pháp
để tách muối ăn ra khỏi nước. Mặt khác, muối ăn không bị hóa hơi khi
nên có thể dùng phương pháp
để làm bay hơi nước và thu được muối ăn ở dạng rắn.
Do muối ăn là chất rắn tan được trong nước nên không thể dùng phương pháp lọc để tách muối ăn ra khỏi nước. Mặt khác, muối ăn không bị hóa hơi khi đun nóng nên có thể dùng phương pháp cô cạn để làm bay hơi nước và thu được muối ăn ở dạng rắn.
Luyện tập và củng cố kiến thức Bài 11.Tách chất ra khỏi hỗn hợp KHTN 6 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức Bài 10. Chất tinh khiết và hỗn hợp KHTN 6 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
- Trắc nghiệm Bài 11.Tách chất ra khỏi hỗn hợp - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều
- Trắc nghiệm Bài 10. Dung dịch - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều
- Trắc nghiệm Bài 10. Chất tinh khiết và hỗn hợp - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều
- Trắc nghiệm Bài 35. Hệ Mặt Trời và Ngân Hà - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều
- Trắc nghiệm Bài 34. Các hình dạng nhìn thấy của Mặt Trăng - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều