Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 19 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)>
Bài tập cuối tuần 19 - Đề 2 bao gồm các bài tập chọn lọc với dạng bài tập đọc hiểu và trả lời câu hỏi giúp các em ôn tập lại kiến thức về tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn đã được học trong tuần
Đề bài
I. Bài tập về đọc hiểu
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô!
- Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: "Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời". Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: "Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác".
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Xuân Lương - Sưu tầm)
Khoanh tròn vào trước câu trả lời đúng:
1. Vì sao cô giáo dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
a. Bạn đã nói cô rằng bạn cảm thấy mắt không bình thường.
b. Cô nhận thấy bạn cầm sách đọc một cách không bình thường.
c. Cô nhận thấy bạn bị đau mắt nên đọc sách không bình thường.
d. Cô có bác sĩ nhãn khoa riêng nên có thể dễ khám mắt cho bạn.
2. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
a. Nói rằng đó là cặp kính giá rẻ, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm
b. Nói rằng có người hàng xóm đã nhờ cô mua tặng cho bạn chiếc kính để đọc sách
c. Làm cho bạn hiểu rằng bạn không phải là người nhận mà là người chuyển tiếp món quà đó đến người khác
d. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng không nên khước từ lòng tốt của người khác
3. Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?
a. Cô là người hay dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh
b. Cô là người biết cho một cách tế nhị và là người luôn sống vì người khác
c. Cô là người rất cương quyết, không thay đổi quyết định của mình
d. Cô là người không muốn ai từ chối quà do mình đã ban tặng
4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho
b. Cần thường xuyên tặng quà cho người khác
c. Cần sẵn lòng nhận quà tặng của người khác
d. Cần có một cái gì đó để đem cho người khác
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ.
a) r hoặc d, gi:
Không một tấm hình, không một ...òng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho ...iêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại ...áng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ
Anh là chiến sĩ ...ải phóng quân.
(Theo Lê Anh Xuân)
b) ong hoặc ông
Ông phải chi l... được thảnh thơi
Năm canh bớt nặng nỗi thương đời
Bác ơi, tim Bác mênh m... thế
Ôm cả non s... mọi kiếp người.
(Theo Tố Hữu)
2. a) Ghi dấu x trước số thứ tự đầu các câu ghép.
(1) Mội cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
(2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện.
(3) Nhìn thấy tôi cầm sách không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.
(4) Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô.
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính.
b) Gạch dưới các vế câu trong từng câu ghép ở phần a (chú ý gạch chéo giữa CN và VN của mỗi vế câu ghép).
3. Điền dấu phẩy, quan hệ từ "còn" hoặc cặp quan hệ từ "tuy... nhưng..." vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
a) Hoà học tốt môn tiếng Việt ........ Vân lại học giỏi môn Toán.
b) Mái tóc của Linh luôn gọn gàng sau gáy ........ cái đuôi tóc cứ quất qua quất lại theo mỗi bước chân đi trông rất vui mắt.
c) ........... cô giáo nói rằng chiếc kính này đã được người khác trả tiền từ lúc tôi chưa ra đời ..... tôi hiểu rằng cô đã cho tôi thật nhiều.
4. Viết đoạn văn mở bài cho bài văn tả một người bạn đang kể chuyện trên lớp (hoặc ca hát, chơi nhạc cụ,...) theo hai cách em đã học.
- Mở bài trực tiếp:
- Mở bài gián tiếp:
5. Viết đoạn kết bài cho bài văn nêu ở bài 4 theo hai cách em đã học
- Kết bài không mở rộng:
- Kết bài mở rộng:
Lời giải chi tiết
I. Bài tập về đọc hiểu
1. Cô giáo dẫn bạn học sinh đi khám mắt vì cô nhận thấy bạn cầm sách đọc một cách không bình thường.
Chọn đáp án: b
2. Để bạn học sinh vui vẻ nhận kính cô giáo đã làm cho bạn hiểu rằng bạn không phải là người nhận mà là người chuyển tiếp món quà đó đến người khác
Chọn đáp án: c
3. Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người biết cho một cách tế nhị và là người luôn sống vì người khác
Chọn đáp án: b
4. Câu chuyện muốn nói với em rằng: Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho.
Chọn đáp án: a
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ:
a) r hoặc d, gi:
Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ
Anh là chiến sĩ giải phóng quân.
b) ong hoặc ông
Ôi phải chi lòng được thảnh thơi
Năm canh bớt nặng nỗi thương đời
Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người
2.
a) Các câu ghép đó là:
(2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện.
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính.
b) Xác định C – V:
(2) Vì tôi / ngại không nhận chiếc kính nên cô / đã kể cho tôi nghe một câu chuyện.
C1 V1 C2 V2
(5) Tôi / bước ra khỏi phòng, tay / giữ chặt chiếc kính.
C1 V1 C2 V2
3.
a) Hoà học tốt môn tiếng Việt còn Vân lại học giỏi môn Toán.
b) Mái tóc của Linh luôn gọn gàng sau gáy, cái đuôi tóc cứ quất qua quất lại theo mỗi bước chân đi trông rất vui mắt.
c) Tuy cô giáo nói rằng chiếc kính này đã được người khác trả tiền từ lúc tôi chưa ra đời nhưng tôi hiểu rằng cô đã cho tôi thật nhiều.
4. Tham khảo:
- Mở bài trực tiếp: Bạn Minh Hoà lớp tôi vốn có tài kể chuyện rất hấp dẫn. Có lần, Minh Hoà kể chuyện trước lớp khiến tất cả cô trò chúng tôi đều cảm động và rưng rưng nước mắt.
- Mở bài gián tiếp: Lớp tôi là một tập thể thật thú vị, mỗi bạn trong lớp đều có những tài lẻ riêng. Bạn Hùng thổi sáo hay, bạn Lan múa rất dẻo, bạn Thắng có một chất giọng trầm ấm,... trong đó tôi ấn tượng hơn cả là bạn Minh Hòa. Khả năng kể chuyện hấp dẫn của bạn đã được cô giáo chủ nhiệm và cả lớp tôi phải công nhận. Mỗi lần Hòa kể chuyện đều khiến cho chúng tôi phải tập trung lắng nghe và hồi hộp dõi theo từng câu kể và cử chỉ hành động của bạn.
5.
- Kết bài không mở rộng: Vừa dứt câu cuối cùng, Minh Hoà cúi chào cả lớp. Lặng đi mất mấy giây, tràng pháo tay mới đột ngột vang lên như một phần thưởng xứng đáng cho tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hoà.
- Kết bài mở rộng: Minh Hoà đã kết thúc câu chuyện trong tiếng vỗ tay tán thưởng của cả lớp. Nhưng hình ảnh chị Võ Thị Sáu còn in đậm trong tâm trí mọi người và thúc giục chúng tôi kiên trì học tập, rèn luyện tốt hơn. Tôi vừa khâm phục tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hoà vừa quý trọng tấm lòng yêu thương, sâu nặng của bạn đối với nữ liệt sĩ Anh hùng tuổi trẻ Võ Thị Sáu.
Loigiaihay.com
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 33 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 33 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)