Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 4 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)>
Bài tập cuối tuần 4 - Đề 2 bao gồm các bài tập chọn lọc với dạng bài tập đọc hiểu và trả lời câu hỏi giúp các em ôn tập lại kiến thức về tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn đã được học trong tuần
Đề bài
I/ Bài tập về đọc hiểu
Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi. Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của buổi sớm mai...
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh non rập rờn theo bước chân của các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hoà in dấu bao kỉ niêm ấu thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu vào dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt đầy tủi hờn của tôi ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn...
Chớm thu. khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng tám hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực sắc hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp...
Thu đến rồi ! Ôi mùa thu yêu dấu !...
(Theo Nguyên Thị Duyên)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Nội dung chính của bài văn trên là:
a - Tả cảnh đồng quê mùa thu
b - Kể về kỉ niệm những ngày thu khai trường
c - Cảm xúc của tác giả trước cảnh làng quê khi mùa thu đến
2. Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài ?
a - Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thêm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
b - Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
c - Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, giọt nước mắt nhớ thương, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
3. Tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào để miêu tả?
a - Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
b - Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác
c - Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác
4. Điệp từ “chớm thu” được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều ơì ?
a - Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm.
b - Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc.
c - Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đế hẳn lên.
II/ Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
Tiếng |
Vần |
||
Âm đệm |
Âm chính |
Âm cuối |
|
Việt |
|
|
|
miền |
|
|
|
mùa |
|
|
|
riêng |
|
|
|
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ sau và viết lại cho đúng
via than, kiến thiêt, tiên bộ, cốc nước mia
.....................................................................................
2. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau :
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
(Tố Hữu)
c) Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hoá nhiều.
(Nguyễn Duy)
3.
a) Viết 3 từ trái nghĩa với từ nhạt
................................................................
b) Đặt 1 câu có từ nhạt và 1 câu có từ trái nghĩa với nhạt:
4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường của em..
Gợi ý
a) Mở bài (Giới thiệu) : Trường em năm ở vị trí nào ? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi người dễ nhận ra ngôi trường đó ?... (Hoặc : Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường đang học)
b) Thân bài
- Cảnh bên ngoài của trường : Lối đi vào có gì nổi bật ? Cổng trường thế nào? Biển trường ra sao ? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả có điểm gì đáng nói ?...
- Cảnh bên trong khu trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trên sân trường có những cảnh gì nổi bật (về âm thanh, màu sắc,...) ?
+ Khu vực lớp học (trước mặt em, bên phải, bên trái) được bố trí ra sao?
Các phòng học có những điểm gì em chú ý (cửa ra vào, cửa sổ, hành lang, mái hiên,...) ?
+ Các ku vực khác ở trường em (văn phòng, nhà hiệu bộ, thư viện, phòng thiết bị dạy học, vườn trường, bồn hoa cây cảnh,...) có gì nổi bật?
c) Kết bài: Cảnh trường (vào lúc miêu tả) gợi cho em những cảm nghĩ gì? (Hoặc: Em có suy nghĩ gì về ngôi trường thân yêu của mình? ...)
5. Dựa vào dàn ý (phần thân bài) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả ngôi trường của em.
Gợi ý
- Có thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực văn phòng...
- Nên có mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật. Chú ý lựa chọn những từ nghữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động (thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan).
Lời giải chi tiết
I/ Bài tập về đọc hiểu
1. Nội dung chính của bài văn trên là cảm xúc của tác giả trước canh làng quê khi mùa thu đến.
Chọn đáp án: c
2. Dòng nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài là: Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
Chọn đáp án: a
3. Tác giả đã quan sát sự vật bằng những giác quan:
- Khứu giác - lúa trổ đòng đòng thơm ngát
- Thị giác - con đường ... bộ áo màu nâu đỏ; gánh rau xanh non;....
- Thính giác - Vị giác: Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa
Chọn đáp án: b
4. Điệp từ “chớm thu” được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc.
Chọn đáp án: b
II/ Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1.
a)
Tiếng |
Vần |
||
Âm đệm |
Âm chính |
Âm cuối |
|
Việt |
|
iê |
t |
miền |
|
iê |
n |
mùa |
|
ua |
|
riêng |
|
iê |
ng |
b)
Những chữ ghi thiếu dấu thanh là:
via than, kiến thiêt, tiên bộ, cốc nước mia
Sửa lại: vỉa, thiết, tiến, mía
2.
Những cặp từ trái nghĩa trong câu là:
a) sáng - tối, ra - vào
b) ngọt bùi - đắng cay
c) ít - nhiều
3.
a) Ba từ trái nghĩa với từ nhạt đó là: đậm, mặn, ngọt
b) Đặt câu:
- Món canh ngày hơi nhạt.
- Cá kho hơi mặn.
4. Lập dàn ý cho bài văn tả ngôi trường
MB: Giới thiệu bao quát:
- Trường nằm trên một khoảng đất rộng.
- Đứng từ xa xa đã thấy ngôi trường nổi bật với mái đỏ, tường rào và những hàng cây bao quanh.
TB: Tả từng phần của ngôi trường
- Sân trường:
+Sân si măng rộng.
+Giữa sân là cột cờ
+Trên sân có một số cây bàng, phượng, bằng lăng cành lá vươn rộng tỏa bóng mát.
+Hàng ghế đá bên sân trường dưới những tán cây là nơi được các bạn học sinh vô cùng yêu thích.
+Hoạt động: Sân trường là nơi các bạn học sinh tập trung lại vào những tiết chào cờ hay những ngày kỉ niệm. Ồn ào, náo nhiệt vào mỗi giờ ra chơi và yên ắng lại khi các bạn học sinh trở lại lớp học.
- Lớp học:
+Ba tòa nhà hai tầng xếp thành hình chữ U.
+Tòa nhà mái đỏ, sơn vàng
+Các lớp học rộng rãi, thoáng mát. Có quạt trần, đèn điện, giá sách, giá trưng bày các tác phẩm. Tường lớp trang trí tranh, ảnh màu do học sinh tự vẽ. Có một góc thi đua lưu lại thành tích trong tuần của các bạn học sinh.
+Hoạt động: Trong giờ học , các học sinh chăm chú lắng nghe thầy cô giáo giảng bài.
- Phòng truyền thống ở tòa nhà chính: Lưu lại tranh ảnh, đồ lưu niệm của nhà trường
- Vườn trường
+Cây trong vườn
+Hoạt động chăm sóc cây của học sinh ở vườn trường
KB:
- Trường học của em mỗi ngày một đẹp hơn nhà sự quan tâm của các thầy cô và chính quyền địa phương.
- Em rất yêu quý và tự hào về trường em
5. Viết một đoạn văn tả ngôi trường của em
Tham khảo những đoạn văn sau:
a) Đoạn văn tả bao quát
Đi từ xa tới đã nhìn thấy cổng trường được xây dựng vuông vắn, vững chãi với mái đỏ sơn cột màu vàng. Chiếc biển xanh ghi dòng chữ “Trường chuẩn quốc gia Trường Tiểu học Tân Quang” khiến em mỗi lần bước vào trước nhìn thấy đều rất đỗi tự hào. Cổng trường gồm có một cổng chính ở chính giữa và hai cổng phụ ở hai bên cạnh. Thuận lợi cho việc đóng mở và đi lại.
b) Đoạn văn tả cảnh trong sân trường
Bước qua cánh cổng là thực sự bước vào một thế giới của riêng các thầy cô giáo và các cô cậu học trò nhỏ. Sân trường rộng rãi được trải si măng, ở chính giữa chính là cột cờ, cờ được đặt nghiêm trang, ngay ngắn trên bục si măng cao ráo. Lá cờ đỏ tung bay phấp phới trong những ngày có gió và nắng mới luôn là hình ảnh thiêng liêng và rất đỗi tự hào mà mỗi học sinh như chúng em đều khắc ghi trong lòng. Tại sân trường em trồng rất nhiều cây xanh. Nào phượng vĩ, nào bàng,… chúng có những tán dài vươn rộng ra che rợp một khoảng sân và tạo bóng mát cho chúng em. Trên sân trường đôi chỗ còn sắp xếp một vài ghế đá. Đây là nơi mà chúng em vô cùng yêu thích vào những giờ ra chơi. Chúng em có thể ngồi ở ghế đá, dưới những bóng cây xanh để ôn lại bài tập, vui vẻ kể cho nhau nghe những câu chuyện thú vị hay chỉ đơn giản là lặng yên ngắm trời ngắm đất. Sân trường luôn giữ một vẻ tĩnh mịch, yên ắng. Nơi đây chỉ trở nên nhộn nhịp là vào những tiết chào cờ đầu tuần hoặc là giờ ra chơi. Khi các bạn học sinh hát quốc ca, ngồi lắng nghe các thầy cô trò chuyện trong tiết chào cờ, hoặc nô đùa bên nhau trong mỗi giờ ra chơi.
c) Đoạn văn tả các khu nhà trong trường
Hết giờ ra chơi, các bạn học sinh kéo vào lớp. Trả lại cho sân trường sự yên ắng như nó vốn có. Tiếng chim lại hót ríu rít trong những vòm lá, cành cây. Nắng lại nhuộm vàng sân trường. Từng ngọn gió khẽ đu đưa mang theo sự tươi mát, dễ chịu. Thỉnh thoảng nắng và gió lại tinh nghịch ghé vào cửa lớp xem các bạn học sinh học bài. Khu nhà trường bao gồm ba khu nhà được thiết kế quay vào với nhau như hình chữ U. Ba tòa nhà hai tầng với mái đỏ và nước sơn màu vàng như màu nắng mới thật sự vô cùng nổi bật lên trong khuôn viên trường. Nhà hiệu bộ bao gồm phòng của cô hiệu trưởng, cô hiệu phó, phòng văn thư, phòng kế toán, phòng hội đồng, phòng sinh hoạt đội, phòng truyền thống, phòng sinh hoạt của tổ xã hội, phòng sinh hoạt của tổ tự nhiên,… trên mỗi phòng đều có một chiếc biển nhỏ ghi tên phòng để mỗi người đều không nhầm lẫn mỗi khi bước vào. Hai khu nhà còn lại chính là nơi học tập của chúng em. Dãy hành lang thẳng tắp và được nối liền. Các lớp học được sắp xếp và bố trí giống như nhau. Phòng nào cũng đầy đủ các dụng cụ học tập như bảng đen, quạt trần, đèn điện, bàn ghế,… phía cuối mỗi phòng còn có giá sách nhỏ có đựng các sách tham khảo phục vụ cho việc học tập của chúng em. Ngoài ra còn có góc trang trí tranh ảnh, sản phẩm,… đó là những đồ vật do chúng em tự tay làm, hoặc hình ảnh chụp chung của lớp trong mỗi lần đi chơi hoặc tham gia các hoạt động. Chỉ cần bước tới giá ghi dấu kỉ niệm này là chúng em lại cảm thấy vô cùng thân thương, gần gũi và bồi hồi. Nơi em thích nhất trong gian phòng học chính là góc thi đua, nơi này chúng em được tự mình ghi chép lên đó ước mơ, mục tiêu học tập phấn đấu của chúng em. Ngay cả những thành tích mà mỗi bạn đạt được đều được lưu lại ở nơi này. Mỗi lần nhìn ngắm chúng, chúng em lại có thêm động lực để thi đua, cố gắng thật nhiều hơn nữa trong học tập.
d) Đoạn văn tả vườn trường
Sau khu nhà còn có một khu vườn trường nhỏ. Ở đây trồng rất nhiều các loài cây phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu thiên nhiên của chúng em. Mỗi giờ ra chơi chúng em thường lại đây chăm sóc cho những cây cỏ trong vườn, mong muốn được giữ mãi cho nơi đây một màu xanh thân thương và gần gũi ấy.
Loigiaihay.com
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 33 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 35 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 34 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 tuần 33 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)