Soạn Địa 12, giải bài tập Địa Lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
Phần 2. Địa lí dân cư - SGK Địa 12 Kết nối tri thức Bài 9. Thực hành: Viết báo cáo về một chủ đề dân cư Việt Nam - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Sưu tầm thông tin và viết báo cáo về một chủ để dân cư ở Việt Nam. Có thể lựa chọn một trong các chủ để sau: - Chiến lược dân số của Việt Nam qua các thời kì. - Thực trạng sử dụng lao động và giải pháp nâng cao chất lượng lao động ở Việt Nam. - Tác động của đô thị hoá đối với vấn đề môi trường và một số vấn đề xã hội khác ở Việt Nam.
Đề bài
Sưu tầm thông tin và viết báo cáo về một chủ để dân cư ở Việt Nam. Có thể lựa chọn một trong các chủ để sau:
- Chiến lược dân số của Việt Nam qua các thời kì.
- Thực trạng sử dụng lao động và giải pháp nâng cao chất lượng lao động ở Việt Nam.
- Tác động của đô thị hoá đối với vấn đề môi trường và một số vấn đề xã hội khác ở Việt Nam.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tìm kiếm thông tin, viết báo cáo với các nội dung sau:
- Khái niệm đô thị hóa.
- Thực trạng đô thị hóa ở Việt Nam.
- Tác động của đô thị hóa tới môi trường.
- Tác dộng của đô thị hóa tới xã hội.
- Tác động của đô thị hóa tới sinh kế của người dân, khiến chênh lệch giàu nghèo, thu nhập ngày càng tăng.
- Nguyên nhân.
- Giải pháp.
Lời giải chi tiết
BÁO CÁO TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI KHÁC
Ở VIỆT NAM
I. Khái niệm đô thị hóa:
Sự tăng nhanh về số lượng và quy mô các điểm dân cư đô thị. Sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn. Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.

2. Thực trạng đô thị hóa ở Việt Nam
- Việt Nam hiện có khoảng 902 đô thị, tỷ lệ đô thị hoá đạt 42,7% vào cuối năm 2023. (Nguồn: Báo Tuổi Trẻ, 02/12/2024 – tuoitre.vn)
- Dân số đô thị tăng từ 13 triệu người năm 1999 lên 37 triệu người năm 2019, phản ánh tốc độ đô thị hoá nhanh. (Nguồn: Open Development Mekong – vietnam.opendevelopmentmekong.net)
- Đô thị hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ. (Nguồn: Tạp chí Kinh tế & Tài chính, 2024 – tapchikinhtetaichinh.vn)
- Tốc độ đô thị phát triển nhanh hơn hạ tầng, gây áp lực lớn về nhà ở, giao thông, môi trường và dịch vụ xã hội. (Nguồn: Tạp chí Môi trường, 2024 – tapchimoitruong.vn)
- Quá trình đô thị hoá không đồng đều giữa các vùng, tạo chênh lệch phát triển nông thôn – thành thị rõ rệt. (Nguồn: Open Development Mekong – vietnam.opendevelopmentmekong.net)
3. Tác động của đô thị hóa đối với vấn đề môi trường:
- Gia tăng ô nhiễm không khí tại các khu vực đô thị luôn ở ngưỡng cao do: khí thải, khói bụi từ các phương tiện giao thông, hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt,...
- Khói bụi đô thị, mối nguy tiềm ẩn đối với sức khỏe con người.
- Ô nhiễm tiếng ồn từ các hoạt động giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng,...
- Gia tăng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm do: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Hiện nay, ô nhiễm môi trường tại các tuyến kênh rạch, hồ trong nội thành, nội thị vẫn đang diễn biến phức tạp. Nhiều sông ở nội thành vẫn là các kênh dẫn nước thải, chất lượng nước cũng bị suy giảm.
- Các khu vực nội thị cũ đều được xây dựng thêm nhiều nhà cao tầng trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngày càng xuống cấp trong khi các khu vực đô thị mới, mở rộng với những quy hoạch không tính toán đầy đủ việc tiêu thoát nước tổng thể cho cả vùng, gây ngập úng trầm trọng ở nhiều vùng đô thị.
- Bùng nổ chất thải rắn từ sinh hoạt, công nghiệp dẫn đến khó khăn trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, lan truyền dịch bệnh,...
- Sử dụng đất bất hợp lý khiến cho diện tích rừng tự nhiên, cây xanh bị thu hẹp để sử dụng cho đất ở, cơ sở hạ tầng.


4. Một số tác động quá trình đô thị hóa đến các vấn đề xã hội:
- Đô thị hoá nhanh tạo ra sức ép lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng:
+ Sự di chuyển cơ học ồ ạt, nhanh hơn tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng tạo tạo áp lực ngày càng tăng lên hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, trực tiếp nhất là gây ra tình trạng tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường.
+ Từ nhiều năm nay, tình trạng ùn tắc giao thông trên nhiều con đường, tuyến phố của những đô thị lớn Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trở thành “nỗi khổ không của riêng ai”. Hà Nội đã có tuyến buýt nhanh BRT đầu tiên, nhiều tuyến đường được mở rộng và xây mới,… nhưng ùn tắc giao thông vẫn là một vấn nạn.
- Quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị cũng khiến cho dân số đô thị tăng nhanh, trong khi hạ tầng nhà ở và các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế, … không đáp ứng đầy đủ, kịp thời, tạo nên sức ép quá tải ngày càng lớn (về đất đai, kết cấu hạ tầng, công tác quy hoạch và quản lý đô thị...). Do đó, xuất hiện nhiều khu nhà ổ chuột, nhà trên kênh rạch, nhà tạm, nhất là các đô thị lớn, như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ... Khu vực đô thị đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường và tình trạng suy thoái môi trường nghiêm trọng.

5. Ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, khiến chênh lệch giàu nghèo, thu nhập ngày càng tăng:
- Công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trong một thời gian ngắn đã làm cho một bộ phận lớn người nông dân tại các khu vực ven đô phải từ bỏ sản xuất nông nghiệp truyền thống của mình.
+ Việc mất đất nông nghiệp đã ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội của những người nông dân ở khu vực nông thôn.
+ Khi đất đai bị thu hẹp thì người nông dân bị mất đi phần tư liệu sản xuất quan trọng nhất để tạo nên thu nhập cho cuộc sống của gia định họ và tạo ra của cải cho xã hội.
+ Theo thống kê của Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì mỗi hecta đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng sẽ làm mất đi việc làm của 14-16 lao động nông thôn. Những lao động bị mất việc làm nông nghiệp này bắt buộc phải di chuyển tự phát về các thành phố hoặc đô thị lớn tìm kiếm việc làm.
- Đã có nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi sinh kế cho người dân. Tuy nhiên, hoạt động này còn gặp nhiều bất cập.
+ Khó khăn lớn nhất trong chuyển nghề, tìm việc làm cho lao động nông nghiệp là trình độ học vấn và tay nghề thấp của người lao động.
+ Ý thức của người lao động vẫn còn kém, hầu như không có kỷ luật lao động, tác phong thiếu chuyên nghiệp nên doanh nghiệp không muốn tuyển dụng.
+ Người lao động ở nông thôn bị thu hồi đất có số lượng đông nhưng chất lượng yếu kém. Trình độ học vấn của người nông dân thấp, người lao động này thường được bố trí công việc giản đơn, thu nhập thấp, thời gian gò bó, vì thế chỉ sau một thời gian ngắn họ đành bỏ việc, trở thành thất nghiệp.
- Một bất cập nữa trong việc đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất là do chưa gắn việc thu hồi đất với quy hoạch tái định cư và kế hoạch cụ thể về hỗ trợ tay nghề, việc làm cho người lao động.
+ Đào tạo nghề không dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu của thị trường lao động, chủ yếu dạy các nghề mà trung tâm dạy nghề có chứ không phải nghề doanh nghiệp cần.
+ Việc thông tin, tuyên truyền đến người dân về kế hoạch, quy hoạch chuyển đổi đất thực hiện chậm trễ, chưa đầy đủ khiến người lao động bị động; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong việc nâng cao nhận thức và định hướng cho người dân chuyển đổi nghề phù hợp sau khi bị thu hồi đất.

6. Nguyên nhân:
- Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh nhưng quy hoạch và hạ tầng chưa theo kịp.
- Hệ thống xử lý chất thải, quản lý đất đai, hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ.
- Sự chuyển dịch lao động và dân cư lớn, người lao động nhập cư chưa được đào tạo đầy đủ, điều kiện sống chưa đảm bảo.
7. Giải pháp:
- Thiết kế đô thị, mở rộng phải đi kèm với phát triển hạ tầng môi trường (xử lý nước thải, thu gom rác, giao thông, không gian xanh).
- Khuyến khích mô hình khu đô thị – công nghiệp sử dụng công nghệ sạch, tiết kiệm tài nguyên.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng cho người lao động di cư và người làm việc ở đô thị.
- Cung cấp nhà ở, dịch vụ xã hội, ổn định cuộc sống cho lao động và dân cư từ nông thôn tới thành thị.
- Kiểm soát việc sử dụng đất nông nghiệp, bảo tồn khu sinh thái và đa dạng sinh học khi mở rộng đô thị.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý ô nhiễm, thông tin công cộng về trách nhiệm môi trường của người dân và doanh nghiệp.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 35. Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 34. Thực hành: Viết báo cáo tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 33. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 32. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 31. Thực hành: Viết báo cáo về biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 35. Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 34. Thực hành: Viết báo cáo tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 33. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 32. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 31. Thực hành: Viết báo cáo về biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long - SGK Địa lí lớp 12 Kết nối tri thức với cuộc sống




