Bài 4. Thực hành: Viết báo cáo về sự phân hóa tự nhiên Việt Nam - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Lựa chọn một thành phần tự nhiên: địa hình hoặc khí hậu hoặc sinh vật, viết báo cáo về sự phân hoá của thành phần tự nhiên đã lựa chọn theo chiều bắc – nam hoặc theo độ cao địa hình
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Đề bài
Lựa chọn một thành phần tự nhiên: địa hình hoặc khí hậu hoặc sinh vật, viết báo cáo về sự phân hoá của thành phần tự nhiên đã lựa chọn theo chiều bắc – nam hoặc theo độ cao địa hình
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Chọn và viết báo cáo về một thành phần tự nhiên trong sự phân hoá theo chiều bắc – nam hoặc theo độ cao địa hình
Lời giải chi tiết
SỰ PHÂN HOÁ KHÍ HẬU VIỆT NAM THEO CHIỀU BẮC - NAM
1. Giới thiệu chung
Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều bắc – nam, thể hiện rõ nhất ở sự khác biệt về nhiệt độ và cảnh quan thiên nhiên giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam.
2. Sự phân hoá
a. Biểu hiện
+ Phần lãnh thổ phía Bắc (toàn bộ lãnh thổ phía Bắc tới dãy núi Bạch Mã): Khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có một mùa đông lạnh với 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm cao.
+ Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào phía Nam): Khí hậu mang sắc thái của khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao, trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt độ không quá 4 – 5°C. Khí hậu phân thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
b. Nguyên nhân
- Lượng bức xạ mặt trời lớn và nhiệt độ trung bình năm cao:
+ Lượng bức xạ mặt trời lớn, cán cân bức xạ quanh năm dương.
+ Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều trên 20°C, tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1 400 – 3000 giờ tuỳ từng nơi.
- Lượng mưa, độ ẩm lớn:
+ Lượng mưa trung bình năm từ 1500 – 2000 mm, ở những vùng núi cao và các sườn núi chắn gió, lượng mưa có thể đạt 3500 – 4000 mm.
+ Độ ẩm tương đối của không khí trung bình hằng năm từ 80 – 85%, cân bằng ẩm luôn dương.
- Do nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc nên Việt Nam có Tín phong hoạt động quanh năm. Đồng thời, nước ta nằm trong khu vực gió mùa châu Á, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa là gió mùa đông và gió mùa hạ.
+ Gió mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau)
Miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh từ áp cao Xi-bia di chuyển theo hướng đông bắc nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc di chuyển về nước ta theo từng đợt.
Nửa đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh với thời tiết lạnh khô cho miền Bắc, nửa sau mùa đông gây nên thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và đồng bằng sông Hồng.
Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần và hầu như bị ngăn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng (16°B) trở vào, Tín phong bán cầu Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho khu vực Trung Bộ và là nguyên nhân tạo nên mùa khô ở Tây Nguyên và Nam Bộ.
+ Gió mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10)
Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Ben-gan di chuyển theo hướng tây nam vào nước ta, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào, tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần phía nam vùng Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng. Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh, gây ra mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Ở đồng bằng sông Hồng có gió đông nam từ biển thổi vào.
Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới và bão gây mưa vào mùa hạ trên cả nước.
c. Ý nghĩa
Sự luân phiên của các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa của khí hậu Việt Nam. Miền Bắc có hai mùa khí hậu là mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; giữa hai mùa có thời kì chuyển tiếp. Miền Nam có mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
- Bài 5. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 3. Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 18. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 17. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 16. Một số ngành công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 15. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14. Thực hành: Tìm hiểu vai trò ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vẽ biểu đồ và nhận xét về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 18. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 17. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 16. Một số ngành công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 15. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14. Thực hành: Tìm hiểu vai trò ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vẽ biểu đồ và nhận xét về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản - SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức với cuộc sống