Bài 16. Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226 - 1400) SBT Lịch sử và Địa lí 7 Chân trời sáng tạo>
Hãy sắp xếp các sự kiện theo đúng trật tự thời gian vào sơ đồ sau. (A) Lý Huệ Tông truyền ngôi cho Công chúa Phật Kim (Lý Chiêu Hoàng), xuất gia đi tu. (B) Nhà Lý phải dựa vào thế lực của họ Trần trong triều để duy trì quyền lực. (C) Lý Chiêu Hoàng xuống chiếu nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. (D) Thời đại nhà Trần bắt đầu. (E) Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
1
Hãy sắp xếp các sự kiện theo đúng trật tự thời gian vào sơ đồ sau.
(A) Lý Huệ Tông truyền ngôi cho Công chúa Phật Kim (Lý Chiêu Hoàng), xuất gia đi tu.
(B) Nhà Lý phải dựa vào thế lực của họ Trần trong triều để duy trì quyền lực.
(C) Lý Chiêu Hoàng xuống chiếu nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh.
(D) Thời đại nhà Trần bắt đầu.
(E) Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu.
Lời giải chi tiết:
E - B - A - C - D
2
Hoàn thành sơ đồ dưới đây về quân đội thời Trần.
Lời giải chi tiết:
3
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào trước các dữ kiện cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
-
Pháp luật thời Trần đề cao sự nghiêm minh. Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật, các cơ quan pháp luật được tăng cường và hoàn thiện. -> Đ
-
Nhà Trần khuyến khích khai khẩn đất hoang, mở rộng diện tích canh tác, đào sông ngòi, đắp đê phòng lụt, đặt các chức quan chuyên lo về nông nghiệp và thuỷ lợi. -> Đ
-
Thăng Long là trung tâm sản xuất và buôn bán lớn nhất nước ta, có 36 phường sản xuất. -> S
-
Cả nước được chia thành 24 lộ, phủ. Đơn vị hành chính ở địa phương phổ biển là tổng. -> S
-
Thuyền buôn ngoại quốc thường xuyên đến buôn bán ở các cảng như Vân Đồn, Hội Thống, Hội Triều,... -> Đ
-
Chu Văn An đỗ Thái học sinh và được vua Trần Minh Tông mời ra làm quan và dạy học tại Quốc Tử Giám. -> Đ
-
Năm 1248, vua Trần cho đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn, gọi là đê Cơ Xá. -> Đ
-
Tướng sĩ và địa chủ được ban thái ấp và cấp bổng lộc. -> Đ
-
Năm 1258, Quốc Tử Giám được mở rộng và thu nhận cả con cái thường dân vào học. Trường tư cũng được mở nhiều ở làng -> S
4
Sưu tầm và ghi tên các công trình, tác phẩm tiêu biểu của các danh nhân thời Trần.
Lời giải chi tiết:
1. Lê Văn Hưu - biên soạn Đại Việt sử ký , Việt sử lược, Việt sử cương mục
2. Trần Quốc Tuấn - Hịch Tướng sĩ, Binh thư yếu lược
3. Hồ Tông Thốc - Việt sử cương mục
4. Trương Hán Siêu - Bạch Đằng Giang phú, Linh tế thập kí,..
5. Trần Quang Khải - Tụng giá hoàn kinh sư
6. Trần Nhân Tông- Thiên Trường vãn vọng
7. Chu Văn An - Nguyệt tịch bộ Tiên Du sơn tùng kính ,Giang Đình tác
5
Dựa vào đoạn tư liệu dưới đây và trả lời các câu hỏi:
"Những người đỗ đạt được bổ vào các chức ở viện Hàn lâm, các cơ quan hành khiển, sung vào các phải bộ sứ thần hay tiếp sứ Trung Quốc. Dần dần họ trở thành một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước, đặc biệt ở thời Trần. Nhiều người trong số đó đã đóng góp quan trọng vào công cuộc ngoại giao cũng như chính trị, như Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Trung Ngạn, Phạm Sư Manh, Lê Quát...
Trong nhân dân, Nho học cũng từng bước phát triển. Ban đầu, các nhà chùa là nơi dạy học chữ nho, các sách kinh sử. Về sau, nhiều nhà nho, nhiều Thái học sinh (học vị tương đương với Tiến sĩ) không làm quan, ở nhà dạy học. Một trong những người thầy giáo xuất sắc hồi ấy là Chu (Văn) An.
(Trương Hữu Quỳnh (Chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam,
tập 1. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, trang 265)
1. Bộ phận nào đóng vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước thời Trần?
Đó chính là những người đỗ đạt được bổ vào các chức ở viện Hàn lâm, các cơ quan hành khiển, sung vào các phái bộ sứ thần hay tiếp sứ Trung Quốc.
2. Họ đã đảm nhận những công việc gì trong hệ thống chính trị?
Họ đóng góp trong công cuộc ngoại giao cũng như chính trị.
3. Những nhân vật đỗ đạt tiêu biểu thời Trần được nhắc đến gồm những ai?
Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Trung Ngạn, Phạm Sư Manh, Lê Quát
4. Những ai đã thay thế dần vị trí "người thầy" của các nhà sư ở các nhà chùa?
nhiều nhà nho, nhiều Thái học sinh (học vị tương đương với Tiến sĩ) như Chu Văn An đã thay thê dần vị trí "người thầy" của các nhà sư trong chùa.
6
Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
1. Điểm độc đáo trong bộ máy nhà nước thời Trần là
A. các vua lên ngôi khi còn nhỏ tuổi.
B. các chức vụ quan trọng trong triều đều do những người đỗ đạt nắm giữ.
C. các vua Trần thường nhường ngôi sớm, xưng là Thái thượng hoàng, hỗ trợ vua (con) trị nước.
D. nhiều cơ quan và chức quan mới được lập ra.
Trả lời: Chọn C
2. Chủ trương “binh lính cốt tinh nhuệ, không cốt đồng" có nghĩa là
A. quan trọng là số lượng binh lính, không quan trọng chất lượng.
B. quan trọng chất lượng binh linh, không quan trọng số lượng.
C. cả chất lượng và số lượng binh lính đều quan trọng.
D. không xem trọng chất lượng và số lượng.
Trả lời: Chọn B
3. "Tướng và quan hầu đều biết chữ. Thợ thuyền, thư lại cũng hay thơ" là nhận xét của ai khi nói về tình hình văn hóa nước ta thời Trần?
A.Trần Quốc Tuấn
B. Chu Văn An
C. Phạm Ngũ Lão
D. Trần Nguyên Đán
Trả lời: Chọn D
4. Câu nói "Đầu thần chưa rơi xuống đất, bệ hạ đừng lo gì khác" là câu trả lời của Trần Thủ Độ với vị vua Trần nào?
A. Trần Thái Tông
C. Trần Nhân Tông
B. Trần Thánh Tông
D. Trần Anh Tông
Trả lời: Chọn A
7
Hãy hoàn thành thẻ nhớ về vua Trần Nhân Tông.
Lời giải chi tiết:
-
Tên nhân vật: Trần Khâm
-
Năm sinh - năm mất: 1258-1308
-
Công lao của Trần Nhân Tông: Năm 1284 được tin quân giặc tập trung ở Hồ Nam tới 50 vạn tên, Vua Nhân Tông liền trao cho Trần Quốc Tuấn chức Quốc công tiết chế tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang để lo chống giặc. Ngoài ra Trần Nhân Tông còn tổ chức triệu tập các bô lão về họp ở điện Diên Hồng để hỏi ý kiến về đường lối giữa lúc nước sôi lửa bỏng. Hội nghị Diên Hồng là một đại hội đại biểu nhân dân thời ấy, đã bày tỏ quyết tâm sắt đá của toàn dân đánh giặc đến cùng, đem lại quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc cho muôn dân Đại Việt.
-
Điều em học tập được từ Trần Nhân Tông: Ông là một vị vua anh minh, mưu trí, không ngại hi sinh bản thân vì dân vì nước.
- Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên SBT Lịch sử và Địa lí 7 Chân trời sáng tạo
- Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh (1400 - 1407) SBT Lịch sử và Địa lí 7 Chân trời sáng tạo
- Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) SBT Lịch sử và Địa lí 7 Chân trời sáng tạo
- Bài 21: Vùng đất phía Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI SBT Lịch sử và Địa lí 7 Chân trời sáng tạo
- Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226) SBT Lịch sử và Địa lí 7 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 23. Thiên nhiên châu Nam Cực trang 80 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 22. Vị trí địa lí, lịch sử khai thác và nghiên cứu châu Nam Cực trang 78, 79 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Ô-xtrây-li-a trang 75, 76, 77 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Đặc điểm dân cư, xã hội Ô-xtrây-li-a trang 73, 74 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Thiên nhiên châu Đại Dương trang 70, 71, 72 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 23. Thiên nhiên châu Nam Cực trang 80 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 22. Vị trí địa lí, lịch sử khai thác và nghiên cứu châu Nam Cực trang 78, 79 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Ô-xtrây-li-a trang 75, 76, 77 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Đặc điểm dân cư, xã hội Ô-xtrây-li-a trang 73, 74 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Thiên nhiên châu Đại Dương trang 70, 71, 72 SBT Lịch sử và Địa lí 7 - Chân trời sáng tạo