Soạn bài Thị Mầu lên chùa SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết>
Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng của Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Nội dung chính
Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu ghẹo Tiểu Kính của Thị Mầu. |
Chuẩn bị
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 75 SGK Văn 10 Cánh diều
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, xem kĩ ảnh.
- Diễn đạt để nêu lại ấn tượng của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng là một cô gái xinh đẹp, đoan trang có phần lẳng lơ.
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh trên gợi cho em ấn tượng về một cô gái xinh đẹp, thướt tha nữ tính, có phần lả lướt, lẳng lơ.
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh trên gợi cho em đây là một cô gái xinh đẹp, dịu dàng, thoát ra nét đoan trang nhưng lại có phần hờ hững, lẳng lơ.
Trong khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 75 SGK Văn 10 Cánh diều
Chú ý ngôn ngữ, hành động của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu.
- Áp dụng vào văn bản để tìm ra ngôn ngữ, hành động, chỉ dẫn sân khấu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chỉ dẫn sân khấu:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
- Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
- Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: của người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh, lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
→ Bên cạnh nét giai điệu phóng túng, du dương là nét nhạc trầm lắng cùng với tiếng gõ mõ tụng kinh đều đều. Hai thái cực âm nhạc đối nhau, hai tâm trạng khác nhau, hai nỗi niềm khác nhau tạo nên một màn trò độc đáo.
- Chỉ dẫn sân khấu:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
- Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
- Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: của người lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, mà mê thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo tới nơi tới chốn. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
+ “Cấm gía” vì Thị Mầu mới ve vãn nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
+ “Bình thảo” khi mà sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi mà Thị Mầu đã bốc lửa, Thị Mầu muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
- Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh, lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
Chỉ dẫn sân khấu: Thị Mầu (ra nói, đế, hát, xưng danh, hát ghẹo tiểu, nói, Tiểu Kinh bỏ chạy, nấp, xông ra, nắm tay tiểu kính, Tiểu Kính bỏ chạy, hát, hạ); Tiểu Kính (tụng kinh, ra, nói).
Hành động: Thị Mầu (xông ra nắm tay chú tiểu); Tiểu Kính (giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh).
Trong khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 75 SGK Văn 10 Cánh diều
- Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường.
- Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản tìm ra sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Thị Mầu lên chùa khác với lệ thường là: Người ta lên chùa vào mười tư, rằm; còn Thị Mầu lên chùa mười ba.
- Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Mọi người lên chùa mười tư còn Thị Mầu lên chùa mười ba. Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Cánh diều
Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin gì?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kỹ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản để tìm thông tin được nhấn mạnh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin “chưa chồng”
“Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đây nhá!”
Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin rằng nàng là gái chưa chồng.
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 77 SGK Văn 10 Cánh diều
- Thị Mầu có quan tâm đến việc vào lễ Phật không?
- Chú ý hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
- Áp dụng vào văn bản để phân tích tâm lí, hoàn cảnh, từ đó hiểu ra mục đích thật sự của Thị Mầu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Thị Mầu không quan tâm đến việc vào lễ Phật.
- Hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu được thể hiện qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Thị Mầu không quan tâm đến việc vào Lễ Phật mà chỉ quan tâm chọc ghẹo, lẳng lơ với chú tiểu.
Hành động, ngôn ngữ: "thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua"; "người đâu ở chủa này/cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang/ấy mấy thầy tiểu ơi".
Trong khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 77 SGK Văn 10 Cánh diều
Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có gì độc đáo?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thức cũ.
- Áp dụng vào văn bản để tìm ra nét độc đáo trong phép so sánh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lối nói ví von so sánh thể hiện khát khao yêu đương của Thị Mầu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
+ Cây táo mọc ở sân đình thường cao, sau mùa xuân chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi nên táo vừa chua, vừa chát.
+ Còn người phụ nữ nghén, người đời gọi là gái rở, thường thèm của chua, thèm đến xót lòng.
→ Người đàn bà ăn dở mà gặp quả táo, hơn nữa lại là rụng mà rụng ở sân đình thì nỗi khát khao thèm muốn càng tăng thêm gấp bội. Nhặt quả táo lên chắc người con gái ăn dở ấy phải nhai nuốt ngấu nghiến.
→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như táo rụng sân đình thì hình ảnh vừa thật vừa rõ nét mà vừa dễ hiểu cho người xem.
Phép so sánh trong lời của Thị Mầu đã thể hiện được sự khao khát có được tình yêu của Thị Mầu.
Trong khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 78 SGK Văn 10 Cánh diều
- Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện điều gì?
- Câu “Trúc xinh [...] chẳng xinh!” có gì khác với ca dao?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thưc cũ
- Áp dụng vào văn bản để tìm hiểu chi tiết, so sánh để tìm ra sự khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những câu hát trong phần này tập trung thể hiện nỗi lòng, khát khao hạn phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ.
- Câu ca dao:
“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”
→ So sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữa Việt Nam trẻ trung, mong manh và xinh đẹp cho dù đứng ở đâu, dù ở góc độ nào vẫn xinh.
+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
→ Ở trong câu ca dao người phụ nữ đứng một mình, dù đứng ở đâu, góc độ nào vẫn xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp mới xinh, còn đứng một mình sẽ không xinh.
Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện được nỗi lòng, niềm khát khao yêu đương, có được hạnh phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ, không quan tâm.
Câu ca dao: so sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữ Việt Nam, dù ở góc độ nào thì vẫn xinh. Còn câu "Trúc xinh [...] chẳng xinh!" lại thể hiện người phụ nữ sẽ đẹp hơn khi có đôi có cặp, còn khi đứng một mình thì không xinh
Trong khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Trong khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào/ Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc các chỉ dẫn trong văn bản
- Ôn lại kiến thức cũ, vẫn dụng vào văn bản để hiểu được tác dụng của chỉ dẫn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, đánh số.
- Tác dụng: Giúp người đọc hiểu đựơc nghĩa của các từ mới, giúp người đọc hiểu được cách thức, cũng như trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó theo dõi và hiểu được nội dung toàn bộ vở chèo.
Những chỉ dẫn được đặt trong dấu ngoặc đơn và đánh số.
=> Tác dụng: giúp người đọc nắm bắt được trình tự diễn của các nhân vật và dễ dàng quan sát, nắm bắt tốt nhất được nội dung vở chèo
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng của Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Tổng hợp chi tiết ngôn ngữ và hành động của Thị Màu khi giao tiếp với chú tiểu
- Đánh giá tác dụng của tiếng gọi “thầy tiểu ơi” qua số lần, giọng văn và hành động cụ thể của nhân vật Thị Màu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những ngôn ngữ, hành động của Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu: khi gặp Mầu đã khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt sắc như dao bổ cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng cười nở như hoa và nhất là lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian để “đánh” đi những lượng tin cần thiết mà da diết về phía chú tiểu, táo bạo hơn nữa, lời nói chưa đủ làm Tiểu Kính rung động, Thị Mầu tiến tới hành động: đợi cơ hội Tiểu Kính ra và nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay Tiểu Kính, lại còn mời mọc. Ta thấy sự táo bạo, mãnh liệt, quyết tâm; không e thẹn, do dự, ngại ngùng.
Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần đã bộc lộ nỗi lòng say mê, yêu thương tha thiết của Thị Mầu. Mầu khao khát được yêu, được đáp lại tình yêu chân thành, Mầu dám phơi bày ruột gan tình cảm của mình ra trước mặt mọi người, dám thổ lộ, dám tấn công. Em ấn tượng nhất vời tỏ tình của Thị Mầu là:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!...
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”
Bởi lời tỏ tình ấy da diết làm sao, nó chứa chan mong ước về tự do yêu đương, tự do lựa chọn hôn nhân. Dám yêu, dám lên tiếng vì tình yêu - giữa xã hội phong kiến chỉ duy nhất một Thị Mầu. Mầu cất lên tiếng nói nữ quyền để lật đổ thành trì lễ giáo cũ kĩ đã trở thành giáo điều, đạp đổ những lệ làng, những đạo đức giả, những quan niệm cổ hủ chà đạp lên thân phận và tước đoạt hạnh phúc con người. Trong dòng nghĩ suy qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa khát khao chung tình – khao khát chính đáng trong tình yêu
-Những ngôn ngữ, hành động mà Thị Mầu đã sử dụng để bày tỏ tình cảm với chú tiểu:
Ngôn ngữ: "Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?", "cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang", ôi mắt sắc như dao bổ cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng cười nở như hoa và nhất là lời bóng gió, ẩn ý.
Hành động: nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay cho Tiểu Kính, lại còn mời mọc
=> Ta thấy được sự khát khao của Thị Mầu một cách táo bạo, mãnh liệt, quyết tâm, không e thẹn, ngại ngùng.
-Tác dụng của tiếng gọi "thầy tiểu ơi!" lặp lại nhiều lần trong việc biểu lộ nỗi lòng Thị Mầu: bộc lỗ tình cảm, sự say mê, tiếng yêu tha thiết của Thị Mầu. Qua đó, ta thấy được sự khát khao có được hạnh phúc, tình yêu chân thành.
-Em ấn tượng với lời tỏ tình của Thị Mầu vì lời tỏ tình ấy thể hiện được nỗi lòng, sự chứa chan tình cảm mong ước có được tình yêu cho mình.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Qua ngôn ngữ và hành động của Tiếu Kính trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhất vật này?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Tổng hợp lại những chi tiết thể hiện hành động và ngôn ngữ của nhân vật tiểu Kính trong những hoàn cảnh khác nhau.
- Dựa trên góc nhìn khách quan để đánh giá nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhân vật Tiểu Kính đẹp trai ngời ngời mà lòng dạ thẳng băng, trơ trơ như gỗ đá, người tĩnh tọa đều đều, liên hồi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ mặt càng cố tỏ ra bất động, lạnh lùng giỏi nhẫn nhịn, cam chịu.
Tiểu Kính là người có lòng dạ ngay thẳng, liên hồi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật cùng với vẻ mặt lạnh lùng, nhẫn nhịn, đầy cam chịu.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:
Tiếng đế |
Lời đáp của Thị Mầu |
- Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi! - Có ai như mày không? - Dơ lắm! Mầu ơi! - Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi! |
- Đẹp thì người ta khen chứ sao! - [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy. - Kệ tao. - Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ! |
Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thi Mầu không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Cảm nhận tác phẩm theo quan điểm các nhân để đánh giá khách quan nhân vật và các tình huống trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Em hoàn toàn đồng tình với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian.
Bởi vì ngay từ đâu Thị Mầu đã được xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa vậy nên, qua lời đề thì những cái dở, cái xấu của Mầu được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở đó chỉ duy nhất là sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế, thì có mù quáng cũng là dễ hiểu, do đó dễ thông cảm, và hơn nữa, dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của Thị Mầu là ở chỗ cô không nhận biết – đối tượng của mình… Thầy Tiểu mà cô mê thực ra là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của Thị Mầu cùng với cơn yêu đương. Những lời đế ấy không chỉ giúp Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà còn khiến giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách dùng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.
Em hoàn toàn đồng ý bởi ngay từ đầu Thị Mầu đã là nhân vật được xây dựng theo tính cách của một người con gái lẳng lơ, yêu đương mù quáng, không phân biệt được đúng sai, không biết rằng đối tượng nào nên yêu, đối tượng nào thì không nên.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Theo em nhân vật Thị Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) nêu lên nhận xét của mình về nhân vật này.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Xác định đúng yêu cầu của bài để cảm nhận và đánh giá nhân vật một cách khách quan.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thị Mầu là người con gái có cá tính riêng, dám vượt qua khuôn khổ vốn có của Nho Giáo để bày tỏ và thể hiện mình, Thị Mầu như đại diện cho bao nỗi khát vọng của người phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Mầu trong chùa là điều không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lí trí bị lu mờ.
Nhân vật Thị Mầu trong chèo cổ biểu hiện cho một phẩm chất khác của người phụ nữ Việt Nam đó là khát khao yêu đương. Đây là quyền cơ bản của người phụ nữ nói riêng và con người nói chung. Khi lớn lên phải được tự do tìm hiểu, yêu đương và phải lấy người mình yêu. Nhưng đối lập với quyền ấy trong xã hội phong kiến là một lớp sơn đạo đức giả tạo của chế độ hà khắc để trói buộc bao người phụ nữ phải tuân theo “tam tòng” , “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chứ không được lựa chọn tình yêu và hạnh phúc của riêng mình. Cô ý thức tự do trong tình yêu bộc lộ ở lời nhủ mình và khuyên chị em chớ nghe họ hàng. Thị Mầu là con người của nghệ thuật.
Thị Mầu là người con gái có cá tính riêng, đại diện cho những người phụ nữ dưới thời đó dám vượt qua khuôn khổ để bày tỏ và thể hiện mình, và thể hiện nỗi khát vọng của người phụ nữ xưa. Tuy nhiên những hành động của Mầu trong chùa là điều không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lí trí bị lu mờ. Nhân vật đã được xây dựng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Qua đó, ta càng thấy được thông qua hình ảnh Thị Mầu để nói lên những nỗi lòng của người phụ nữ xưa.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 79 SGK Văn 10 Cánh diều
Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu và tổng hợp những tác phẩm văn học lấy cảm hứng từ nhân vật Thị Mầu thông qua sách vở, phương tiện truyền thông và internet
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,... (Trong tập Cưới thơ của Hoàn Nguyễn)
- Thị Màu (Anh Ngọc)
- Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)
Thị Màu (Anh Ngọc), Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh),..
- Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 80 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá trang 87 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Mắc mưu Thị Hến SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
>> Xem thêm