Soạn bài Cảm xúc mùa thu SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết>
Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
Nội dung chính
Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu hắt, thể hiện nỗi lo của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc. |
Chuẩn bị
- Đọc kĩ phần Kiến thức Ngữ Văn.
- Chú ý đọc cả phần dịch nghĩa để hiểu rõ nội dung bài thơ,
- Đọc trước văn bản. Tìm hiểu kĩ những thông tin nổi bật về tác giả Đỗ Phủ và văn bản Cảm xúc mùa thu.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 46 SGK Văn 10 Cánh diều
Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
- Chú ý những chi tiết miêu tả về mùa thu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Một số chi tiết miêu tả cảnh mùa thu:
+ Hình ảnh rừng cây phong.
+ Hình ảnh núi Vu, kẽm Vu khi vào thu thường âm u, hiu hắt.
+ Hình ảnh khóm cúc.
Các chi tiết miêu tả mùa thu: Sương móc trắng xóa, rừng cây phong, sông, sóng, khóm cúc nở hoa.
Các chi tiết miêu tả mùa thu: sương móc trắng xóa, thu hiu hắt, sóng vọt lên tận lưng trời, mây sa sầm giáp mặt đất, con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng, rộn ràng dao thước để may áo rét.
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 46 SGK Văn 10 Cánh diều
Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bốn câu kết của bài thơ.
- Liệt kê những hình ảnh và hoạt động được nhắc đến ở bốn câu kết.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh và hoạt động được nhắc tới ở bốn câu kết bao gồm:
- Hình ảnh khóm cúc nở hoa.
- Hình ảnh con thuyền lẻ loi nhớ nhung nơi vườn cũ.
- Rộn ràng công việc may áo rét.
- Tiếng chày đập áo nơi thành Bạch Đế về chiều.
- Cảm hứng của thi nhân khi cảnh thu về trên đất khách.
- Không gian bị thu hẹp lại (khóm cúc, con thuyền) rồi gần hơn nữa, nó “lặn” vào tâm hồn của nhà thơ. Sở dĩ có sự vận động của không gian như thế là vì thời gian đang khép lại (chiều dần buông, tầm nhìn bắt đầu thu hẹp).
Hình ảnh: Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu - Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt; Mọi người nhộn nhịp may áo rét và giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
=> Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 46 SGK Văn 10 Cánh diều
Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần dịch thơ và phần dịch nghĩa.
- Đối chiếu giữa hai phần.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Câu 1:
+ Dịch nghĩa: “Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong”.
+ Dịch thơ: “Lác đác rừng phong hạt móc sa”.
→ Phần dịch thơ đã làm giảm mức độ tiêu điều của rừng phong khi thu đến.
- Câu 2:
+ Dịch nghĩa: “Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt”.
+ Dịch thơ: “Ngàn non hiu hắt, khí thu hòa”.
→ Phần dịch thơ không chỉ rõ hai địa điểm cụ thể là núi Vu và kẽm Vu.
- Câu 3:
+ Dịch nghĩa: “Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời”.
+ Dịch thơ: “Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm”.
→ Phần dịch thơ dùng từ “gợn” nên chưa làm rõ được mức độ của sóng so với phần dịch nghĩa.
- Câu 6:
+ Dịch nghĩa: “Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ”.
+ Dịch thơ: “Con thuyền buộc chặt mối tình nhà”.
→ Phần dịch thơ dịch thiếu từ “lẻ loi” → làm mất trạng thái của con thuyền.
- Câu 7:
+ Dịch nghĩa: “Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét”.
+ Dịch thơ: “Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước”.
→ Phần dịch thơ dùng từ “lạnh lùng”, khác với từ “rộn ràng” trong phần dịch nghĩa. Từ đó, làm giảm mức độ trạng thái của hoạt động may áo rét.
Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa, ta có mấy nhận xét sau:
- Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt.
- Nhược điểm: Bản dịch còn có một số vênh lệch so với bản phiên âm:
+ Trong câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong.
+ Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.
+ Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” cha dịch được làm cho câu thơ cha thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ ly hương.
Nhận xét: về ý nghĩa thì không thay đổi, tuy nhiên các câu thơ trong phần dịch thơ chau chuốt hơn.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 10 Cánh diều
Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ
- Ôn lại kiến thức về xác định đề tài cũ
- Dựa vào các gieo vần, số chữ trong câu, số câu,…
- Áp dụng để tìm ra đề tài, thể loại, bố cục của bài thơ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Đề tài: Mượn khung cảnh mùa thu để nói lên tâm trạng, cảm xúc của thi nhân
- Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 cầu đầu): Khung cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu sau): Nỗi niềm thi nhân
- Đề tài: Vẻ đẹp thiên nhiên và tâm trạng của con người.
- Thể loại: Đường luật thất ngôn bát cú.
- Bố cục:
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
- Đề tài: mùa thu và cảm xúc về quê hương.
- Thể loại: thất ngôn bát cú.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 10 Cánh diều
Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ
Phương pháp giải:
- Tìm đọc các tài liệu liên quan đến bài thơ Cảm xúc mùa thu
- Tìm hiểu về cuộc đời, hoàn cảnh sống và sự nghiệp của tác giả để từ đó tìm ra hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mùa thu năm 766, Đỗ Phủ vẫn đang sống những ngày tháng phiêu bạt, ốm đau, khốn khó tại Quỳ Châu (nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc) nên cảm thời thế và viết một chùm tám bài thơ thất ngôn bát cú nổi tiếng Cảm xúc mùa thu.
Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
Bài thơ " Cảm xúc mùa thu" được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 10 Cánh diều
Cảnh thu trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ quan sát từ những vị trí nào?
Phương pháp giải:
- Xác định vị trí của 4 câu đề và thực
- Đọc hai câu đề và hai câu thực sau đó đọc lại cả bài
- Liên tưởng khung cảnh mùa thu trong bài thơ
- Liên hệ với khung cảnh màu thu trong thực tế
- Tìm ra điểm khác biệt và đặc biệt về cách miêu tả và vị trí quan sát của nhà thơ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực gợi nên sắc thu tiêu điều, bi thương, mênh mông, rợn ngợp, xơ xác, ảm đạm → Cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo, chênh vênh, lo lắng của tác giả trước thời cuộc
Cảnh mùa thu thông thường rất đẹp, gợi cho ta cảm giác thoải mái, dễ chịu với màu vàng của lá hòa vào với cái se se lạnh.
- Để miêu được quang cảnh đó, nhà thơ đã quan sát từ vị trí: Hai câu đề tác giả quan sát từ vị trí trên cao để phóng tầm mắt xuống cảnh vật bên dưới, tầm nhìn từ xa tới gần. Hai câu thực tác giả đứng ở vị trí thượng nguồn sông Trường Giang.
a. Câu 1 và 2 (Câu đề)
- Hình ảnh: ngọc lộ, phong thụ lâm - Là những hình ảnh quen thuộc của mùa thu Trung Quốc:
+ “Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong. Bản dịch thơ dịch thanh thoát nhưng chưa truyền tải đầy đủ nội dung, ý nghĩa thần thái của nguyên tác.
+ “Phong thụ lâm”: hình ảnh thường được dùng để tả cảnh sắc mùa thu và nỗi sầu li biệt
- “Núi vu, kẽm vu”: Là hai địa danh cụ thể ở Trung Quốc, vào mùa thu khí trời âm u, mù mịt. Bản dịch thơ là “ngàn non”: Đánh mất hai địa danh cụ thể lại không diễn tả được hết không khí của mùa thu.
- “Khí tiêu sâm”: Hơi thu hiu hắt, ảm đạm
→ Không gian thiên nhiên vừa có chiều cao vừa có chiều rộng và chiều sâu, không gian lạnh lẽo xơ xác, tiêu điều, ảm đạm
→ Diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo của tác giả.
b. Câu 3 và 4 (Câu thực)
- Điểm nhìn từ lòng sông đến miền quan ải, không gian được nới theo ba chiều rộng, cao và xa:
+ Tầng xa: là ở giữa dòng sông thăm thẳm là “sóng vọt lên tận lưng trời”
+ Tầng cao: Là miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đấy.
+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về không gian rộng lớn.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)
→ Sự vận động trái chiều của những hình ảnh không gian kì vĩ, tráng lệ.
→ Tâm trạng con người ngột ngạt, bí bách
→ Bốn câu thơ vẽ lên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, mênh mông, rợn ngợp chao đảo. Đó phải chăng cũng là bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc bất an, chao đảo
→ Tâm trạng buồn, cô đơn, chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc.
- Hai câu đề: Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”,
+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.
+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu
+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.
+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm
=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
- Hai câu thực
+ Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều: Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất; Chiều sâu: sâu thẳm và chiều xa: cửa ải.
=> Không gian hoành tráng, mĩ lệ.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 10 Cánh diều
Nỗi lòng nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Xác định hình ảnh xuất hiện trong 4 câu thơ cuối
- Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác để hiểu được nối lòng của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nỗi lòng nhà thơ thể hiện qua hình ảnh: khóm cúc nở hoa lần hai, con thuyền lẻ loi, hình ảnh mọi người nhộn nhịp may áo rét, giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông.
Theo em hình ảnh ấn tượng nhất là: Con thuyền cô độc, lẻ loi. Vì con thuyền cô độc là hình ảnh biểu tượng khơi gợi sự trôi nổi, lư lạc của con người, đặc biệt là với những con người xa quê hương khao khát được quay trở về.
Nỗi lòng của nhà thơ trong 4 câu thơ cuối là:
a. Câu 3 và 4
- Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ:
+ Khóm cúc nở hoa – tuôn dòng lệ: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.
→ Dù hiểu theo cách nào cùng thấy được tâm sự buồn của tác giả.
+ Cô chu – con thuyền cô độc
→ Hình ảnh gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người. Là phương tiện để nhà thơ gửi gắm khát vọng về quê.
- Từ ngữ:
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê (Lạc Dương), nhớ nước (Trường An – kinh đô nhà Đường).
- Sự đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng:
+ Tình – cảnh: Nhìn cúc nở hoa mà lòng buồn tuôn giọt lệ
+ Quá khứ hiện tại: Hoa cúc nở hai lần năm ngoái – năm nay mà không thay đổi
+ Sự vật – con người: Sợi dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc chặt tâm hồn người.
→ Hai câu thơ đặc tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết, dồn nén vì nỗi nhớ quê không thể giải tỏa của nhà thơ.
b. Câu 7 và 8
- Hình ảnh
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới
→ Không khí chuẩn bị cho mùa đông, gấp gáp, thúc giục.
- Âm thanh: Tiếng chày đập vải
→ Âm thanh báo hiệu mùa đông sắp đến, đồng thời diễn tả sự thổn thức, ngổn ngang, mong chờ ngày về quê của tác giả.
→ Bốn câu thơ khắc sâu tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt. → chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả.
+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại
+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.
+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê.
→ Diễn tả nỗi lòng dã diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông
+ Âm thanh: tiếng chày đập vải
→ Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê.
→ Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
Em thích nhất hình ảnh hoa cúc bởi đây là hình ảnh ước lệ ý chỉ mùa thu, cho thấy được tác giả có cách cảm nhận vô cùng sâu sắc.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 10 Cánh diều
Chỉ ra sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Tìm hiểu ý nghĩa của nhan đề
- Tìm hiểu nội dung của bài thơ
- Từ ý nghĩa chủ đề và nội dung bài thơ suy ra chủ đề của bài thơ
- Từ đó suy ra sự nhất quán chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm là khung cảnh mùa thu tiêu điều, xơ xác, ảm đạm, hắt hiu mang tâm trạng buồn, lạnh lẽo, cô đơn, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Theo em, viết về mùa thu nhưng Đỗ Phủ muốn gửi gắm sự lo lắng của mình về đất nước trong thời kì loạn lạc, đồng thời tác giả muốn bày tỏ nỗi buồn nhớ quê hương da diết với hy vọng được một ngày trở về chốn cũ.
Chủ đề, nhan đề, nội dung cảm xúc và hình ảnh nghệ thuật được tác giả thể hiện xuyên suốt trong bài thơ. Những điều đó đều đưa người đọc cảm nhận rõ nét về nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 47 SGK Văn 10 Cánh diều
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nói lên suy nghĩ về tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự riêng của tác giả.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Vận dụng những hiểu biết, suy nghĩ của mình để tìm ra tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảm xúc mùa thu không chỉ vẽ nên một bức tranh thu giàu chất gợi hình mà còn gợi lên trong ta một nỗi niềm sâu kín. Mượn hình ảnh của thiên nhiên để nói lên tâm trạng của mình, đó là nỗi lo âu thế sự, nỗi nhớ quê hương cùng nỗi cô đơn, lạnh lẽo của tác giả. Tác giả như đang khắc họa bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc, bất an, chao đảo. Nỗi buồn lạc lõng giữa thiên nhiên phải chăng cũng là nỗi chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc. Nỗi nhớ quê hương tha thiết, dồn nén không thể giải tỏa được, đồng thời vẽ ra những hình ảnh quen thuộc về cuộc sống quê nhà khắc sâu tâm trạng lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.
Tình cảm thương nhớ quê hương được tác giả thể hiện sâu sắc, cụ thể qua bốn câu thơ cuối cùng. Cúc là loài hoa của mùa thu, biểu tượng niềm vui và vẻ đẹp vậy mà nhìn nó lại nhỏ lệ, gợi một nỗi buồn sâu lắng của nhà thơ, nhìn hoa cúc nhớ về những mùa thu ở quê hương. Chữ “lệ” trong bài thơ rất khó phân biệt lệ của người hay của hoa. “Cố chu” con thuyền cô độc, khi nhìn thấy con thuyền nỗi lòng tác giả càng dâng trào, càng nhớ quê da diết. Hình ảnh con thuyền trôi nổi, lưu lạc, là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê, “hệ cố viên tâm” rất đặc biệt như buộc chặt nỗi lòng con người với quê nhà nhờ con thuyền trôi về quê hương. Cảnh mọi người giặt áo cũ âm thanh tiếng chày đập vải nhộn nhịp trên sông để chuẩn bị cho mùa đông tới. Như vậy việc sử dụng không gian dài, rộng, vừa cao, sâu, thấp lên cao và từ cao xuống thấp và những phép ẩn dụ đặc sắc, đối xứng chặt chẽ. Bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ cảm xúc, dùng quá khứ nói hiện tại.
Mùa thu là đề tài được rất nhiều thi sĩ chọn để viết lên tác phẩm của mình. Tiêu biểu có thi sĩ người Trung Quốc Đỗ Phủ cũng làm về đề tài này với bài “Thu hứng”. Tác phẩm vừa là bức tranh mùa thu ảm đạm, hắt hiu, vừa là bức thư nói lên tâm trạng của nhà thơ. Nhà thơ lo cho hiện trạng của đất nước đang lâm vào cảnh hỗn loạn, thương nhớ quê hương xa xôi và tự thương cho thân phận bất hạnh của mình ở xứ người. Qua những hình ảnh nhà thơ miêu tả về cảnh mùa thu, đã giúp chúng ta thấy được Đỗ Phủ là một thi sĩ xuất sắc không chỉ phạm vi nổi tiếng ở Trung Quốc mà còn vang rộng ra thế giới. Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của tác giả Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.
- Soạn bài Tự tình (II) SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Thu điếu SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 51 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
- Soạn bài Nói và nghe Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu của một vấn đề SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết
>> Xem thêm