Nỗi nhớ đồng quê, con người, chính mình biểu hiện tình yêu da diết với cuộc sống bên ngoài nhà tù và bao trùm hơn hết là tình yêu Tổ quốc, khát vọng tự do. Không gì có thể hơn quê nhà cũng như sự tự do, nhưng quan trọng hơn hết vẫn là tình yêu đối với Tổ quốc.
Soạn bài Nhớ đồng SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết>
Vùng đất hoặc con người nào đã để lại trong em ấn tượng sâu đậm?
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
- Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. - Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình |
Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 15, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Vùng đất hoặc con người nào đã để lại trong em ấn tượng sâu đậm?
Phương pháp giải:
Huy động kiến thức, đưa ra đánh giá của bản thân về những điều đã được trải nghiệm trong cuộc sống
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Quê hương chính là nơi để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng em bởi nơi đó có những cảnh vật, con người mà em yêu quý.
Vẻ đẹp thơ mộng, hữu tình của vùng đất Tây Bắc và sự thân thiện, hiếu khách của con người nơi đây đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu đậm.
Vùng đất quê hương em, con người Nam Bộ
Trải nghiệm cùng VB 1
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xác định cảm xúc của tác giả ở khổ thơ này. Dựa vào đâu em xác định như vậy?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Khổ thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, nhớ cuộc sống tự do, yêu quê hương đất nước và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. Tác giả đã sử dụng điệp từ “đâu” để nhắc nhớ tới những hình ảnh quen thuộc của quê hương
Cảm xúc: tiếng lòng da diết với cuộc đời, nhớ cuộc sống tự do, yêu quê hương đất nước và say mê cách mạng. Căn cứ vào điệp từ “đâu” để xác định.
Cảm xúc của tác giả ở khổ này là nỗi nhớ thương, dựa vào điệp từ “đâu” được lặp đi lặp lại 4 lần.
Thể hiện cảm xúc nhớ đồng da diết.
Vần thơ làm hiện lên một không gian nghệ thuật bức tranh đồng quê: diễn tả một tâm trạng nghệ thuật ấy là nỗi nhớ đồng da diết. Nhớ hương vị quê hương, nhớ cồn thơm đất nhả mùi", nhớ luống cày, nhớ hương lúa. Nhở lũy tre, ruồng tre xanh trùm bóng mát rượi "thở yên vui". Chữ thở trong câu thơ "đâu ruồng tre mát thở yên vui" được sử dụng tài tình, gợi tả âm thanh rì rào, lao xao của lá tre, khúc nhạc yên vui, êm đềm của làng quê ta bao đời nay. Một sự chuyển đổi cảm giác đầy thi vị. Nhớ đồng là nhớ "từng ô mạ xanh mơn mởn" - tươi đẹp và xanh non. Nhớ đồng là nhớ vị "bùi" của sắn, vị “ngọt" của khoai. Các tính từ - bổ ngữ: "thơm", "mát", "yên vui", “xanh mơm mởm” "ngột", "bùi"... đã tô đậm vẻ đẹp của đồng quê. Bức tranh quê trong hoài niệm hiện lên thân thuộc, bình dị, xinh đẹp và đáng yêu biết bao! Bị tù đày mà xa cách quê hương. Cảnh sắc quê hương giờ đây chỉ hiện lên trong hoài niệm, trong nỗi nhớ vơi đầy. Chữ ''đâu” bốn lần xuất hiện diễn tả một cách xúc động, đầy ám ảnh nỗi nhớ đồng gắn liền với nỗi đau buồn cô đơn của nhà thơ đang bị đày đọa trong chốn ngục tù.
Trải nghiệm cùng VB 2
Câu 2 (trang 16, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Việc lặp lại hai dòng thơ này có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc lặp lại hai dòng thơ giúp tạo ra tính sáng tạo cho văn bản, tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh cảm xúc nhớ nhung da diết của tác giả mà không làm đứt mạch cảm xúc của bài thơ
Tác dụng: giúp tạo tính sáng tạo, tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh cảm xúc nhớ nhung da diết mà không làm đứt mạch cảm xúc.
Việc lặp lại hai dòng thơ này có tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ da diết của tác giả đối với mảnh đất và con người nơi đây.
Nêu ra sự ám ảnh lớn với người đọc: nỗi nhớ thương da diết, nỗi ám ảnh trong lòng người đọc.
- Tạo nhịp điệu, tạo tính nhạc cho toàn bài thơ.
- Gây được sức ám ảnh lớn, nhấn mạnh tâm trạng nhớ thương da diết những hình ảnh, những kỷ niệm đẹp đẽ của quê hương và cuộc sống bên ngoài.
- Khắc sâu nghịch cảnh giam cầm tù túng, cô đơn của người tù.
- Toàn bài thơ dường như cũng trở thành tiếng hò miên man, buồn bã của người tù.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Câu 1 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xác định thể thơ của bài thơ và cách gieo vần, ngắt nhịp trong khổ thơ thứ hai.
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Thể thơ: 7 chữ
- Tác giả gieo vần chân “ui” đánh dấu sự kết thúc dòng thơ và tạo nên mối liên kết giữa các dòng thơ kết hợp với nhịp thơ 4/3 tạo ra nhịp điệu cho các câu thơ, giúp câu thơ trở nên da diết, nhẹ nhàng, thấm đậm nỗi nhớ
Thể thơ 7 chữ. Gieo vần chân “mùi - vui - bùi”. Nhịp thơ 4/3 tạo ra nhịp điệu cho các câu thơ.
- Thể thơ 7 chữ
- Trong khổ thơ thứ 2 tác giả sử dụng cách ngắt nhịp 4/3 cùng cách gieo vần “ui”: mùi – vui-bùi.
Bài thơ thuộc thể thơ bảy chữ.
Câu thơ thứ nhất, thứ hai và thứ tư có cùng vần ui, các câu thơ có nhịp 4/3.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Câu 2 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm những câu thơ, những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong bài thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng các cách diễn đạt đó
Phương pháp giải:
Vận dụng kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng phân tích
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những câu thơ, những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong bài thơ: Gì sâu bằng những trưa thương nhớ, Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh và điệp từ “đâu”.
Biện pháp điệp như trở hồn người đọc nhớ đến những trưa đồng quê, nhớ những thứ thân thuộc, tình thương mến dạt dào, những người nông dân hiền như đất, quanh năm dãi nắng dầm sương, vất vả sớm trưa. Cuộc sống cơ cực không thể làm mất đi vẻ đẹp khỏe khoắn, đáng yêu trong hình dáng và tâm hồn họ. Năm từ “ đâu” xuất hiện trong mười câu thơ, giống như một sự tiếc nuối của tác giả những năm tháng xưa cũ,hiện tại đâu còn, chỉ là nhắc nhớ lại vậy thôi. ở đây bức tranh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt của quê ngoại nhà thơ, một làng nhỏ với những cồn bãi mướt xanh cây trái, có chiếc cầu lặng lẽ soi bóng xuống dòng Hương Giang hững hờ.
- Những câu thơ, những từ ngữ được lặp đi lặp lại: Gì sâu bằng những trưa thương nhớ, Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh và điệp từ “đâu”.
- Tác dụng: như trở hồn người đọc nhớ đến những trưa đồng quê, nhớ những thứ thân thuộc, tình thương mến dạt dào, những người nông dân hiền như đất, quanh năm dãi nắng dầm sương, vất vả sớm trưa
- “Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quanh bên trong một tiếng hò”
→ Lặp đi lặp lại 2 lần, có tác dụng: Thể hiện nỗi nhớ thương da diết và sự cô đơn tự đáy lòng sâu thẳm của nhà thơ. Nỗi nhớ thương được so sánh bằng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- Điệp từ “đâu”
→ Lặp đi lặp lại 11 lần, có tác dụng:
+ Khắc sâu nghịch cảnh giam cầm tù túng, cô đơn của người tù.
+ Khiến toàn bài thơ dường như cũng trở thành tiếng hò miên man, buồn bã của người tù.
Trong bài thơ, Tố Hữu dùng khá nhiều phép lặp: Gì sâu bằng những trưa thương nhớ, Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh và điệp từ "đâu". Hai điệp khúc đã nêu gợi ra một sự ám ảnh lớn trong lòng người đọc. Câu thơ khơi gợi nỗi nhớ thương da diết và sự cô đơn tự đáy lòng sâu thẳm của nhà thơ. Nỗi nhớ thương được so sánh bằng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (Gì sâu bằng... trưa thương nhớ, trưa hiu quạnh). Điệp từ "đâu" lập lại liên tiếp ở các khổ thơ trải ra mênh mông nỗi nhớ của nhà thơ. Nó khơi gợi để nhà thơ hồi tưởng và nhớ thương về tất cả những gì đã gắn bó máu thịt với mình. Đôi chân đã bị cùm, đôi mắt đã bị giam hãm bởi bốn bức tường của nhà lao, nhà thơ chỉ còn có thể nghe và cảm nhận bằng tâm hồn nhạy cảm của mình. Việc sử dụng thành công những biện pháp nghệ thuật như đã nêu cho thấy sự cảm nhận sâu sắc của nhà thơ trong hoàn cảnh tù đày.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Câu 3 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhận xét về cách sắp xếp các phần trong bố cục của bài thơ. Từ đó, xác định sự vận động của mạch cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Phần 1 (Từ đầu đến “thiệt thà”): Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù.
- Phần 2 (Tiếp theo đến “ngát trời”): Nỗi nhớ về chính mình trong những ngày chưa bị giam cầm.
- Phần 3 (còn lại): Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhớ triền miên.
→ Sự vận động của mạch cảm xúc được tác giả thể hiện: Nhớ đồng đã thể hiện nỗi nhớ quê da diết của nhà thơ, tiếp đó là sự nhớ thương cuộc sống và cao hơn là nỗi lòng khao khát tự do và bất bình với thực tại.
- Cách sắp xếp các phần trong bố cục của bài thơ:
Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “rất thiệt thà): Nỗi nhớ da diết của nhà thơ với cuộc sống bên ngoài
+ Phần 2 (tiếp đến “bát ngát trời): Nhớ chính bản thân khi chưa bị giam nơi ngục tù
+ Phần 3 (còn lại): Trở lại thực tại
- Sự vận động tâm trạng của tác giả trong bài thơ:
Từ tiếng hò → đồng quê → đồng bào → nhớ chính mình → từ quá khứ → hiện tại → say mê lí tưởng → khát khao tự do.
→ Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ tự nhiên mà logic. Nó rất hợp với tâm trạng của một người chiến sĩ đang khao khát hành động nhưng lại bị giam cầm, tù hãm.
- Phần 1: 9 khổ thơ đầu: nỗi nhớ của người cộng sản với cuộc sống bên ngoài nhà tù
- Phần 2: 2 khổ tiếp: nhà thơ nhớ về bản thân mình những ngày chưa bị giam cầm
- Phần 3: còn lại: trở lại thực tại phòng giam ngột ngạt
Các phần đi từ khao khát đến thực tại, mạch cảm xúc của tác giả cũng đi từ nỗi nhớ quê nhà đến nhớ những ngày tự do cho đến thực tại phũ phàng bây giờ. Bài thơ là mạch cảm xúc trôi chảy của tác giả. Sự bức bối trong nhà tù, sự cô đơn của nhà thơ bắt gặp tiếng hò quê hương tha thiết, đó là nguyên nhân khởi nguồn cho bao cảm xúc nhớ thương của nhà thơ về quê hương, về đồng bào. Để rồi từ đó càng dậy lên trong lòng nhà thơ khát khao được tự do, khát khao hành động, khát khao thực hiện lí tưởng hòng đem lại độc lập cho dân tộc, sự no ấm cho quê hương. Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ tự nhiên mà lô gích. Nó rất hợp với tâm trạng của một người chiến sĩ trẻ đang khao khát hành động nhưng lại bị giam cầm, tù hãm.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Câu 4 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy?
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ, nhớ quê hương, nhớ cuộc sống tự do, khát vọng của thi sĩ muốn thoát ra bên ngoài bởi đầu năm 1939, tình hình thế giới trở nên căng thẳng, cuộc đại chiến lần thứ hai có nguy cơ bùng nổ. Thực dân Pháp quay trở lại đàn áp ở Đông Dương. Cuối tháng 4 năm ấy, Tố Hữu bị chính quyền thực dân bắt ở Huế trong một đợt khủng bố Đảng Cộng sản. Bài thơ “Nhớ đồng” được viết trong những ngày nhà thơ bị giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế). Bài thơ thuộc phần “Xiềng xích” của tập “Từ ấy”.
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ, nhớ quê hương, nhớ cuộc sống tự do, khát vọng của thi sĩ muốn thoát ra bên ngoài.
- Cảm hứng chủ đạo của bài là nỗi nhớ đồng quê tha thiết và sâu lắng.
- Căn cứ vào tiếng hò trong bài thơ để xác định.
→ Tiếng hò được lặp lại nhiều lần: Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữa trời trưa → nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh.
Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. Dựa trên cảm hứng xuất phát từ tiếng hò cùa nhà thơ cũng như việc sử dụng phép lặp, những hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu khơi gợi nỗi nhớ quê hương da diết thể hiện Niềm say mê lí tưởng và khát khao tự do của nhà thơ và sự vận động của tác giả đã cho thấy nỗi niềm nhớ mong những tháng ngày tự do của tác giả.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Câu 5 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xác định chủ đề của bài thơ. Chủ đề đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật nào?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chủ đề của bài thơ: Bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
- Hình thức nghệ thuật được thể hiện: Sử dụng rất thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc. Giọng thơ da diết, khắc khoải, sâu lắng. Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mộc mạc, đời thường.
Chủ đề của bài thơ là tiếng lòng da diết với cuộc đời, cuộc sống tự do và say mê cách mạng. Sử dụng rất thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc. Giọng thơ da diết, khắc khoải, sâu lắng. Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mộc mạc, đời thường.
- Chủ đề của bài thơ: Lẽ sống, lí tưởng và tình cảm cách mạng của người Việt Nam hiện đại.
- Hình thức nghệ thuật: thể hiện ở phong cách trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc.
Bài thơ Thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
Thể hiện qua việc:
- Sử dụng rất thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc.
- Giọng thơ da diết, khắc khoải, sâu lắng.
- Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mộc mạc, đời thường.
Suy ngẫm và phản hồi 6
Câu 6 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, tác giả muốn gửi thông điệp gì tới người đọc qua bài thơ này?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thông điệp tác giả gửi gắm: Cống hiến và thực hiện lí tưởng đem lại độc lập cho dân tộc, sự no ấm cho quê hương.
Qua bài thơ Nhớ đồng tác giả muốn gửi đến thông điệp: Phải luôn biết yêu thương, trân quý những gì đang có, yêu thương cuộc sống, con người và tất cả cảnh vật xung quanh ta. Yêu quê hương và biết ơn những bậc cha anh đã hi sinh vất vả để giữ gìn và bảo vệ cuộc sống tươi đẹp.
Suy ngẫm và phản hồi 7
Câu 7 (trang 17, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Viết khoảng năm câu hoặc vẽ bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gọi tả trong Nhớ đồng. Những hình ảnh tưởng tượng đó có tác dụng thế nào đối với việc hiểu nội dung bài thơ?
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức tập làm văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảnh sắc được gợi tả trong Nhớ đồng hiện lên thật dung dị, thân thương, một chốn thôn quê yên ả. Nơi ấy gợi cảm giác thanh bình. Con người là chủ thể với nét chân quê, gần gũi, mến thương. Họ là những con người yêu lao động, thiết tha cuộc sống.
Tác dụng: Những hình ảnh này giúp người đọc hiểu đúng nội dung tác phẩm, nắm được mạch cảm xúc, tư tưởng người viết và hiểu thêm về con người của nhà thơ Tố Hữu.
- Bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gợi tả trong Nhớ đồng:
Những hình ảnh tưởng tượng đó giúp ta nhìn nhận rõ nét hơn vẻ đẹp của cảnh vật và con người nơi đây đồng thời khi đọc văn bản chúng ta sẽ dễ dàng tiếp nhận và xác định thông tin văn bản, hình dung được tâm tư tình cảm của tác giả khi truyền tải thông qua các hình ảnh đó.
Đồng quê hiện lên rất đậm nét qua nỗi nhớ của tác giả. Đó là những cảnh sắc như đồng ruộng với những cồn thơm, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai sắn ngọt bùi; xóm nhà chìm lặng, con đường mòn mỏi theo năm tháng. Tất cả đều là những cảnh sắc đơn sơ quen thuộc mà rất đỗi thân thương. Là những bóng dáng người lao động lam lũ, nhọc nhằn, và nhất là bóng dáng người mẹ già đơn chiếc – những kiếp người muôn đời gắn bó với đất đai. Họ chất phác và bền bỉ như đất đai. Không gian sau nỗi nhớ thật bình dị thân thuộc, khắc khoải một tâm trạng kiếm tìm, nuối tiếc, trân trọng những vẻ đẹp của nhà thơ. Làng quê hiện về trong kí ức với hương của đất, bóng mát lũy tre làng, sắc xanh nao lòng của mạ và vị ngọt bùi khoai sắn gợi một cảm giác thật bình yên, đáng yêu đáng quí.
Những hình ảnh đó giúp ta hình dung được nỗi nhớ của tác giả cũng như thể hiện được bức tranh sinh động về cảnh vật qua nỗi nhớ mà tác giả đã thể hiện giúp ta hiểu sâu sắc hơn về nội dung của bài.
Bài đọc
- Soạn bài Những chiếc lá thơm tho SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Chái bếp SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 8 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tự trào I (Trần Tế Xương)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hiểu rõ bản thân
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bến nhà Rồng năm ấy...
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Đại Nam quốc sử diễn ca
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tự trào I (Trần Tế Xương)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hiểu rõ bản thân
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bến nhà Rồng năm ấy...
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Đại Nam quốc sử diễn ca
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng