Soạn bài Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết>
Soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ chi tiết Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Nội dung chính
Qua Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ, trẻ em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông. |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Văn bản biết về vấn đề gì?
Phương pháp giải:
Chú ý nội dung chính của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng.
Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ
Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung chính của văn bản và rút ra nội dung chính người viết thuyết phục.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ở văn bản này, người viết thuyết phục người đọc về luận điểm nhà văn Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
Ở văn bản này người viết muốn thuyết phục người đọc rằng Nguyên Hồng là một nhà văn của những người nhân dân cực khổ lầm than.
Ở văn bản này, người viết định thuyết phục về vấn đề: Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
Chuẩn bị 3
Trả lời câu 3 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và rút ra những lí lẽ và bằng chứng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Để thuyết phục, người viết đã đưa ra lí lẽ, luận điểm:
- Luận điểm 1: Nguyên Hồng là nhà văn khá nhạy cảm, dễ xúc động
+ Ông dễ khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ tới đời sống khổ cực của mình.
- Luận điểm 2: Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm "chất dân nghèo, chất lao động", luôn khao khát tình yêu nên Nguyên Hồng dễ cảm thông với những người bất hạnh.
+ Hoàn cảnh sống của ông từ nhỏ: cha mất năm 12 tuổi, mẹ đi bước nữa, cuộc đời mẹ ông gắn bó với một người chồng nghiện ngập
+ Truyện Mợ Du, Những ngày thơ ấu cùng là những dòng cảm xúc, hồi tưởng cảm xúc của tác giả.
+ Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những "nghề nhỏ mọn"
- Luận điểm 3: Chất dân nghèo, lao động thấm sâu vào văn chương, con người ông
+ Phong thái, cung cách sinh hoạt giản dị
- Để thuyết phục người đọc người viết đã đưa ra những lí lẽ và bằng chứng sau:
+ Nguyên Hồng là người khóc rất nhiều à đây là con người nhạy cảm, dễ xúc động.
+ Nguyên nhân do khóc nhiều, nhạy cảm, dễ xúc động là do thiếu tình cảm gia đình từ nhỏ. Được tác giả chứng minh qua các dẫn chứng cụ thể, cha mất năm 12 tuổi, mẹ đẻ bị gia đình chồng khinh miệt, ruồng bỏ nên lấy chồng mới lại hay đi làm ăn xa, Nguyên Hồng phải sống với bà cô cay nghiệt
- Nguyên Hồng là một nhà văn đậm chất dân nghèo, dân lao động. Được tác giả chứng minh qua tuổi thơ phải tiếp xúc cùng những hạng người thấp kém nhất trong xã hội. Đến năm 16 tuổi thì nhập hẳn vào cuộc sống đó được thể hiện cụ thể qua ngoại hình và cung cách sinh hoạt.
Để thuyết phục, người viết đã dùng những lí lẽ và bằng chứng cụ thể:
- Một người nhạy cảm, dễ xúc động (khóc khi nhớ đến… thời đại)
- Hoàn cảnh gia đình bất hạnh (mồ cô cha, mẹ đi bước nữa và thường phải đi làm ăn xa…)
- Hoàn cảnh sống cơ cực (tự kiếm sống từ khi còn cắp sách đến trường…)
Chuẩn bị 4
Trả lời câu 4 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.
Phương pháp giải:
Em có thể tìm kiếm thông tin trên sách vở, internet.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.
- Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình. Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh.
Nhà phê bình văn học Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.
- Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình.
- Về già sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau một thời gian lâm bệnh, GS Nguyễn Đăng Mạnh đã từ trần vào chiều ngày 9/2/2018 tại Bệnh viện hữu nghị Việt –Xô Hà Nội, hưởng thọ 89 tuổi.
2. Sự nghiệp
- Ông từng làm chủ nhiệm bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Đăng Mạnh là chủ biên sách giáo khoa văn học lớp 11 và 12 chương trình cải cách giáo dục 1980–1992.
- Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.
3. Những tác phẩm tiêu biểu
- Ông viết rất nhiều và nổi bật về cả chất lượng và số lượng là các sáng tác về nghiên cứu và phê bình văn học.
- Một số tác phẩm nổi bật như: Mấy vấn đề phương pháp tìm hiểu, phân tích thơ Hồ Chí Minh (1987)/ Văn học Việt Nam 1945–1975, 2 tập (chủ biên, 1988–1990)/ Nguyên Hồng, con người và sự nghiệp (1988)/ Chân dung văn học, tập I (1990)/ Văn và dạy học văn (1993)
Nguyễn Đăng Mạnh (1930 - 2018) quê ở Hà Nội. Ông là giảng viên của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Ông cũng là một trong những nhà nghiên cứu phê bình văn học nổi tiếng.
Chuẩn bị 5
Trả lời câu 5 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này.
Phương pháp giải:
Nhớ lại văn bản hồi kí Trong lòng mẹ (bài 3) để hiểu thêm thông tin về Nguyên Hồng.
Lời giải chi tiết:
Những thông tin được bổ sung thêm về tác giả trong bài này:
- Cuộc đời, hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng: cuộc đời bất hạnh và đáng thương của cậu bé sớm mồ côi bố, mẹ đi tha hương cầu thực, cậu phải sống trong cảnh ghẻ lạnh của họ hàng.
- Phong cách sống, con người, văn chương của nhà văn Nguyên Hồng: một nhà văn nhạy cảm, dễ khóc và thường viết về những người khổ cực.
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn (1) để rút ra ý chính.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ý chính của phần 1 là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn dễ xúc động, là người có trái tim nhạy cảm.
Ý chính của phần (1) nhằm nói đến việc Nguyên Hồng là một nhà văn rất nhạy cảm và dễ xúc động trong tất cả mọi sự việc đã xảy ra trong cuộc sống.
Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ, bằng chứng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn (2) để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Phần 2 tập trung phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng.
Trong phần (2) tác giả tập trung phân tích tuổi thơ cơ cực, bất hạnh khi thiếu đi tình cảm gia đình.
Hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng.
Đọc hiểu 3
Trả lời câu 3 (trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?
Phương pháp giải:
Chú ý giọng điệu và nội dung các câu văn của Nguyên Hồng trong ngoặc kép.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các câu trong hồi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khổ hay cũng chính là tiếng lòng, khát khao của chính tác giả.
Những câu văn đó đã nói lên những thiếu thốn, bất hạnh của tuổi thơ Nguyên Hồng
Sự khao khát tình yêu thương và cảm thông với những người bất hạnh.
Đọc hiểu 4
Trả lời câu 4 (trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn (3) và chú ý nội dung của đoạn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đoạn này làm rõ thêm sự bần cùng, khổ cực, tuổi thơ vất vả của tác giả.
Đoạn này nói đến cuộc sống không chỉ cơ cực vì thiếu đi tình yêu thương gia đình mà còn thiếu thốn về cả vật chất. Nguyên Hồng phải sống cảnh lang bạt, đầu đường xó chợ, làm đủ nghề, tiếp xúc với đủ loại người trong xã hội.
Đoạn (3) làm rõ thêm hoàn cảnh sống khổ cực của nhà văn Nguyên Hồng.
Đọc hiểu 5
Trả lời câu 5 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn, chú ý hoàn cảnh sống của nhà văn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Điều làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng là ở hoàn cảnh sống của ông.
Điều làm nên sự khác biệt ở các tác phẩm của Nguyên Hồng là “chất dân nghèo, chất lao động” ta không thể tìm thấy điều này ở những cây bút khác
Sự khác biệt: chất dân nghèo, chất lao động.
Đọc hiểu 6
Trả lời câu 6 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lời của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?
Phương pháp giải:
Chú ý câu nói của người thân tác giả trong phần cuối văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất, phong cách sống của Nguyên Hồng và chứng minh ông mang phẩm chất, vóc dáng của những con người cùng khổ.
Câu nói của bà Nguyên Hồng như một dẫn chứng chân thật để nói về con người Nguyên Hồng một người nhân dân chân chất từ cách sinh hoạt, ăn mặc, nói năng và nó đi cả vào văn chương vào các sáng tác của ông.
Điều được sáng tỏ: phẩm chất, phong cách sống của nhà văn Nguyên Hồng.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
- Nội dung của bài viết chính là nhan đề của tác phẩm. Em thấy nhan đề của tác giả đặt ra là rất phù hợp với nội dung.
- Nếu được đặt nhan đề cho văn bản, em sẽ đặt:
+ Nhà văn của những kiếp người khốn cùng.
+ Nhà văn của những người cùng khổ là ai?
- Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng nhà văn của những người cùng khổ
- Nội dung của văn bản có liên quan chặt chẽ tới nhan đề, trong phần nội dung tác giả đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng rõ ràng, thuyết phục để làm sáng tỏ nhan đề “Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ”
- Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng.
- Nội dung của bài viết đã giải thích và chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
- Nếu được đặt nhan đề khác, em sẽ đặt: Nhà văn của người cùng khổ.
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;...)?
Phương pháp giải:
Em chú ý đoạn (1) để trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả nêu lên bằng chứng:
+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân
+ Khóc khi nhớ đến công ơn, quê hương, nhớ ơn Đảng và Bác hồ
+ Khóc khi kể lại những khổ đau oan trái của những nhân vật là những đứa con tinh thần mà chính ông "hư cấu lên"
- Để thuyết phục người đọc rằng “Nguyên Hồng rất hay khóc” tác giả đã đưa ra những bằng chứng sau:
+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia ngọt sẻ bùi
+ Khóc khi nhớ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước
+ Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc...
+ Khóc khi kể lại những oan trái, đau khổ của những nhân vật là đứa con tinh thần do mình “hư cấu”
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia ngọt sẻ bùi.
- Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước.
- Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương sinh ra mình, công ơn của Đảng, Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại.
- Khóc khi những khổ đau, oan trái của những nhân vật là đứa con tinh thần do mình “hư cấu”.
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng "rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2) và (3) để rút ra ý chính.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ý chính của phần 2, 3: Hoàn cảnh sống và tuổi thơ cơ cực của Nguyên Hồng.
- Nội dung phần (2) là tuổi thơ cơ cực, bất hạnh khi thiếu đi tình cảm gia đình của Nguyên Hồng.
- Nội dung phần (3) là cuộc sống không chỉ cơ cực vì thiếu đi tình yêu thương gia đình mà còn thiếu thốn về cả vật chất. Nguyên Hồng phải sống cảnh lang bạt, đầu đường xó chợ, làm đủ nghề, tiếp xúc với đủ loại người trong xã hội. Đây cũng là nguyên nhân làm nên “chất dân nghèo, chất lao động” trong những sáng tác của ông
Phần 2 và 3: Hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng.
Nguyên nhân: Tác giả đã dẫn chứng về gia đình, cuộc đời của Nguyên Hồng.
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung văn bản Trong lòng mẹ và đối chiếu với nội dung văn bản này để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Văn bản trên cho em hiểu về cuộc đời cơ cực và tuổi thơ thiếu thốn của nhà văn Nguyên Hồng. Từ đó em thêm hiểu vì sao đoạn trích Trong lòng mẹ lại có những miêu tả chân thực, đầy cảm xúc như thế.
- Qua văn bản trên đã giúp em hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn về cuộc đời về tuổi thơ của cậu bé Hồng, sự thiếu thốn tình cảm gia đình sâu sắc, khao khát được âu yếm vuốt ve trong vòng tay của mẹ.
- Đồng thời qua văn bản này em mới thấm thía những lời văn sinh động, chân thật mà rất sâu sắc được Nguyên Hồng viết ra ở đoạn trích Trong lòng mẹ
CH cuối bài 5
Trả lời câu 5 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Phương pháp giải:
Em viết một đoạn văn ngắn bày tỏ cảm xúc về nhà văn, trong đó có sử dụng các thành ngữ đã cho.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nguyên Hồng là một nhà văn đặc biệt - nhà văn của những người cùng khổ. Có lẽ chính bởi hoàn cảnh khó khăn, chân lấm tay bùn và thiếu thốn tình thương nên ông có những thấu hiểu, đồng cảm cho những kiếp người khố rách áo ôm của xã hội. Cha mất, mẹ đi thêm bước nữa, tuổi thơ ông đầu đường xó chợ, bươn chải làm đủ mọi nghề. Chính vì thế, chất nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương và vào thế giới nghệ thuật của tác giả. Những trang văn của Nguyên Hồng đi sâu vào cuộc sống, mang trái tim tình sâu nghĩa nặng của tác giả đến với người đọc
Loigiaihay.com
Nguyên Hồng nhà văn đã để lại cho nền văn học dân tộc biết bao tác phẩm có giá trị: Những ngày thơ ấu, Bì vỏ, Bảy Hựu,...Nhưng ít ai biết rằng tác giả này phải trải qua cuộc đời với vô vàn thương tổn ngay khi còn thơ ấu. Cha mẹ lấy nhau do sự sắp đặt chứ không hề có tình yêu. Lên 12 tuổi cha mất, mẹ đi làm ăn xa, Nguyên Hồng phải ở với người cô cay nghiệt. Cảnh ngộ ấy đã ném nhà văn vào môi trường với những người khắc khổ, đầu đường xó chợ, ở dưới đáy của xã hội. Cũng từ đó những trang văn của ông “đậm đà chất dân nghèo, chất lao động” mà không thể bắt gặp ở bất cứ đâu. Càng tìm hiểu về cuộc đời và con người ông chúng ta càng thấm thía hơn những trang văn mà ông viết.
- Nguyên Hồng là một nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động.
- Hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Hoàn cảnh sống khổ cực, khó khăn.
=> Hiểu được vì sao ông lại là nhà văn của người cùng khổ.
- Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 4 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết