Soạn bài Khan hiếm nước ngọt SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết>
Soạn bài Khan hiếm nước ngọt chi tiết Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Nội dung chính
Văn bản nêu lên hiện trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt. |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản, và đọc phần Chuẩn bị của bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiên với động vật? để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhan đề của văn bản đã cho biết thông tin nội dung mà bài viết đề cập: vấn đề khan hiếm nước ngọt.
- Trong bài viết này, người viết phản đối vấn đề mọi người cho rằng nước là bao la và bảo vệ vấn đề rằng nước đang ngày một khan hiếm.
- Những lí lẽ và dẫn chứng người viết đã đưa ra để bảo vệ ý kiến của mình:
+ Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.
=> Dẫn chứng:
- Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực.
Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
+ Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:
=> Dẫn chứng:
- Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước
- Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
- Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.
+ Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều.
=> Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
- Vấn đề bài viết đưa ra liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay vì hiện nay vấn đề thiếu nước của bà con đang rất nan giải nhưng nhiều nơi lại sử dụng nguồn nước lãng phí.
+ Nhan đề cho biết nội dung, đề tài của bài viết là sự khan hiếm nước ngọt trong cuộc sống ngày nay.
+ Ở văn bản này, người viết phản đối rằng con người và muôn loài trên quả đất không bao giờ thiếu nước. Để phản đổi ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
- Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…
- Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…
- Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan…
+ Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay của chúng ta trong việc nêu rõ thực trạng nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm hơn. Từ đó, nâng cao ý thức bản thân trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
- Nội dung, đề tài của bài viết: Thực trạng khan hiếm nước ngọt.
- Người viết định phản đối việc sử dụng lãng phí nước ngọt. Để bảo phản đối vấn đề đó, người viết đã sử dụng lí lẽ và dẫn chứng:
- Nước chiếm diện tích lớn trên trái đất, nhưng không phải đâu cũng là nguồn nước ngọt và nước sạch.
- Trên thế giới có khoảng hơn hai tỷ người sống trong cảnh thiếu nước ngọt.
- Nguồn nước ngọt phân bố không đều, có nơi lúc nào cũng có, có nơi lại khan hiếm.
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, hãy giải thích cho mọi người rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu các loại nước và giải thích rõ ràng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch khác nhau ở tính chất của chúng.
+ Nước: không màu không mùi không vị.
+ Nước mặn: có vị mặn, chứa hàm lượng muối cao, chủ yếu là nước biển.
+ Nước ngọt: có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.
+ Nước sạch: là nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe, nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
- Nguồn nước nhà em đang dùng là nước sạch.
Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, sự khác nhau giữa:
- nước: chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông biển,…
- nước mặn: nước biển, có vị mặn tự nhiên vì chứa nhiều muối.
- nước ngọt: nước tự nhiên, không có vị mặn, thường ở sông hồ.
- nước sạch: nước không bị nhiễm bẩn và các chất độc hại, dùng cho đời sống sinh hoạt của con người.
Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là nước sạch.
Sự khác nhau giữa:
- Nước: không màu không mùi không vị
- Nước mặn: có vị mặn, chứa hàm lượng muối cao
- Nước ngọt: Xuất phát từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.
- Nước sạch: Nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe, nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.
Chuẩn bị 3
Trả lời câu 3 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu những tác dụng nào?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ tác dụng của nước trong cuộc sống sinh hoạt của gia đình và xung quanh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Ba tác dụng tiêu biểu của nước:
+ Là nguồn nước duy trì sự sống của con người, phục vụ cho nhu cầu ăn uống, tắm rửa.
+ Nước dùng để tưới tiêu, duy trì sự sống của thực vật và động vật.
+ Thiếu nước đất đai khô cằn, không thể làm ăn sản xuất hay bất kì điều gì, động vật không thể sinh sống và ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp. Chính vì vậy, nước có vai trò trực tiếp trong sản xuất nông nghiệp.
Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu tác dụng:
- Tưới cây
- Thức uống của động vật
- Môi trường sống của những loài vật ưa thích nước ngọt.
Tác dụng của nước ngọt: Cung cấp nước uống, dùng để tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, dùng để rửa thực phẩm…
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần mở đầu và đưa ra câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ý chính của phần mở đầu về là gợi mở về vấn đề nguồn nước kham hiếm. Nó chính là nhan đề của văn bản “Khan hiếm nước ngọt”.
- Ý chính của phần mở đầu là khẳng định mọi người đang nghĩ sai rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
- Nhan đề tên văn bản chính là nội dung chính của của nó.
Ý chính của phần mở đầu là: Đặt vấn đề về nguồn nước trên trái đất.
Ý chính của phần mở đầu gợi mở vấn đề ở tên văn bản.
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần in nghiêng của đoạn (2)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến cho rằng bề mặt quả đất mênh mông là nước.
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.
Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến: Con người sẽ không bao giờ thiếu nước.
Đọc hiểu 3
Trả lời câu 3 (trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn (2), tham khảo thêm phần Chuẩn bị và rút ra những lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:
- Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.
=> Dẫn chứng:
+ Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực.
+ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
- Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:
=> Dẫn chứng:
+ Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước
+ Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
+ Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.
- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều.
=> Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:
- Bề mặt quả đất mênh mông toàn nước mặn, không phải thứ nước con người có thể sử dụng được: nước ngọt hầu hết bị đóng băng, còn việc khai thác ở sông, suối, đầm, ao, hồ và nguồn nước ngầm thì không phải vô tận…
- Con người đang sống trong tỉnh cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt: Để có 1 tấn ngũ cốc cần 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần 500 đến 1500 tấn nước, một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, để có một tấn thịt bò thì cần từ 15000 đến 70000 tấn nước,…
- Nguồn nước ngọt không phân bố đồng đều: các vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có nước ngọt phải đi thật xa, tuy ở đây có nguồn nước ngầm nhưng khai thác tốn kém và gian nan…
- Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nhưng không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được.
- Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực
- Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
- Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:
- Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500 - 1500 tấn nước.
- Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
- Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.
- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
Đọc hiểu 4
Trả lời câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần 3 và xét xem vai trò của nó.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Phần 3 có vai trò khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.
Phần 3 có vai trò đưa ra phương hướng giải quyết cho vấn đề khan hiếm nước ngọt trong văn bản nghị luận này.
Phần 3 có vai trò kết luận lại vấn đề được bàn luận trong văn bản nghị luận.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?
Phương pháp giải:
Dựa trên nội dung văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1.
- Tên văn bản chính là nội dung của văn bản, là vấn đề mà văn bản đặt ra.
- Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.
- Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.
Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề: Thực trạng khan hiếm nước ngọt.
Vấn đề được khái quát ở phần đầu của văn bản.
Các vấn đề đặt ra trong văn bản nhằm chứng minh cho nội dung được nhắc đến ở tên văn bản.
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a.Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
|
|
|
|
|
Phương pháp giải:
Đọc lại toàn văn bản, chú ý phần in nghiêng trong mỗi đoạn và viết vào bảng trên.
Lời giải chi tiết:
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a.Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
b. Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối |
|
c. Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình |
|
d. Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm |
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng. |
|
c. Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm. |
|
d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí. |
Hiện tượng |
Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm |
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. |
Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối. |
|
Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình. |
|
Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm. |
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
Phương pháp giải:
Xem lại văn bản, và chọn ra câu văn nói lên ý chính của cả bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mục đích của tác giả trong văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt và kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí.
- Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu văn cuối cùng của văn bản, thuộc đoạn văn thứ (3).
- Các lĩ lẽ và bằng chứng nêu lên trong văn bản hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.
- Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo về nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.
- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.
Mục đích của tác giả khi viết văn bản là cho thấy thực trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Điều đó được thể hiện qua các câu văn, đoạn văn: “Đúng là bề mặt…. càng khan hiếm hơn nữa”, “Theo Tổ chức Y tế Thế giới… không sống nổi”.
Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả.
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Phương pháp giải:
Bằng các lập lập của tác giả, nêu lên thái độ mà tác giả muốn thể hiện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt.
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng, bảo vệ nguồn nước nước ngọt, khuyên nhủ mọi người nên sử dụng hợp lí.
Tác giả thể hiện thái độ coi trọng với nguồn nước ngọt, phê phán những hành vi sử dụng lãng phí nguồn nước.
CH cuối bài 5
Trả lời câu 5 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ của bản thân để trả lời cho câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được vai trò vô cùng quan trọng của nguồn nước, thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra trên thế giới và em hiểu rằng mỗi người cần biết trân quý và sử dụng nguồn nước một cách hợp lí.
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm:
- Nguồn nước không phải vô tận.
- Số lượng nước trong sinh hoạt phục vụ con người quá lớn.
- Nguồn nước ngầm không phải lúc nào cũng khai thác được.
- Có những rác thải, chất độc mất rất lâu để phân hủy.
Văn bản giúp người đọc hiểu thêm rằng nguồn nước ngọt trên thế giới đang trở nên khan hiếm.
CH cuối bài 6
Trả lời câu 6 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ "nhiều như nước".
Phương pháp giải:
Em chọn một vấn đề liên quan đến môi trường để viết đoạn văn, trong đó có sử dụng thành ngữ "nhiều như nước".
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Môi trường hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bụi mịn, khói,... tràn ngập trong không khí. Nước bị ô nhiễm nặng nề bởi các nhà máy đổ thẳng nước thải mà không qua xử lí.... Và dân gian vẫn có câu “nhiều như nước”, người ta vin vào đó để sử dụng nguồn nước một cách lãng phí và khiến cho ô nhiễm môi trường càng thêm trầm trọng. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con người. Tình trạng bệnh tật, bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Không chỉ ảnh hưởng đến con người mà ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến các sinh vật khác, các con vật cây cối bị tiêu diệt. Để cuộc sống con người được đảm bảo, trái đất không bị diệt vong hãy chung tay bảo vệ môi trường.
Loigiaihay.com
Mọi người luôn dùng thành ngữ “nhiều như nước” ý chỉ sự vật giàu có, dồi dào. Bởi vì họ nghĩ rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt. Mà hiện tại nước ngọt thì lại đang cạn dần. Vậy nguyên nhân từ đâu? Thứ nhất, số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. Thứ số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng. Thứ ba, nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều. Cuối cùng là ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt. Con người cần tiết kiệm và sử dụng nước ngọt một cách hợp lí.
Môi trường có một tầm quan trọng đối với cuộc sống của nhân loại. Nhưng có một thực trạng đáng báo động là môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Từ môi trường đất đai, nguồn nước, không khí…. Đầu tiên là đất đai - một tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay, việc đất đai bị ô nhiễm chủ yếu do con người sử dụng các chất hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong sản xuất, làm ngấm xuống đất. Tiếp đến là nguồn nước - nhiều người cho rằng chẳng có gì nhiều như nước. Thực tế nguồn nước ngọt phục vụ cho cuộc sống của con người trên trái đất đang ngày càng khan hiếm. Việc các nhà máy không xử lý hóa chất mà đã thải chất bẩn ra sông, biển khiến nguồn nước nhiễm bẩn. Các loại thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật ngấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước sạch. Cuối cùng là môi trường không khí hiện nay cũng đang bị ô nhiễm rất lớn bởi khí thải của các phương tiện giao thông, các nhà máy chưa qua xử lý. Điều đó làm tăng khả năng mắc các bệnh về hô hấp ở con người. Chính vì vậy, mỗi người hãy tích cực bảo vệ môi trường vì cuộc sống của chính mình.
Câu sử dụng thành ngữ: Tiếp đến là nguồn nước - nhiều người cho rằng chẳng có gì nhiều như nước.
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết