Soạn bài Cô bé bán diêm SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết>
Soạn bài Cô bé bán diêm chi tiết Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Nội dung chính
Tình cảnh đáng thương của cô bé bán diêm nghèo khổ, qua đó thể hiện niềm xót thương, đồng cảm của tác giả với những con người bất hạnh |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 16 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Ông lão đánh cá và con cá vàng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Lưu ý: truyện Cô bé bán diêm được An-đéc-xen viết theo đặc điểm của truyện cổ tích.
Phương pháp giải:
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Ông lão đánh cá và con cá vàng từ đó lần lượt trả lời các câu hỏi đối với văn bản này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Sự việc chính trong truyện Cô bé bán diêm:
+ Hoàn cảnh đáng thương của cô bé
+ Lần quẹt diêm đầu tiên: lò sưởi
+ Lần quẹt diêm thứ hai: bàn ăn và con ngỗng quay
+ Lần quẹt diêm thứ ba: cây thông Noel
+ Lần quẹt diêm thứ tư: bà
+ Lần quẹt diêm cuối cùng: quẹt hết một bao diêm để níu bà ở lại.
+ Cùng bà đi về với chúa Trời
- Nhân vật trong truyện: cô bé bán diêm.
+ Hoàn cảnh: nhà nghèo, mồ côi mẹ, bà mất, gia sản tiêu tán em phải xa ngôi nhà đầm ấm để chui rúc trong một xó tối tăm, luôn phải nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa, đánh đập của cha
+ Ngoại hình, trang phục: đầu trần, chân đất, quần áo không đủ ấm
+ Tính cách: hiền lành, ngoan ngoãn
- Những chi tiết kì ảo ở chỗ mỗi lần quẹt diêm hiện lên trước mắt em là những khung cảnh kì diệu khác nhau:
+ Lần 1: hiện lò sưởi
+ Lần 2: hiện 1 bàn đầy đồ ăn
+ Lần 3: hiện 1 cây thông Noel trang trí lộng lẫy
+ Lần 4, 5: hiện lên hình ảnh người bà
- Ý nghĩa thông điệp: thể hiện rất rõ nét tấm lòng nhân đạo, giàu tình yêu thương của nhà văn An-đéc-xen với những con người nhỏ bé, nghèo khổ bất hạnh đặc biệt là trẻ em trong xã hội lúc bấy giờ. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm đến thông điệp về tình yêu thương và sự sẻ chia của mỗi người đối với những hoàn cảnh không may.
+ Các sự việc chính và diễn biến nội dung câu chuyện được kể:
- Do hoàn cảnh khó khăn, cô bé phải đi bán diêm vào đêm giao thừa lạnh lẽo.
- Cô bé quẹt các que diêm:
○ Lần 1 xuất hiện lò sưởi bằng sắt.
○ Lần 2 xuất hiện bàn ăn.
○ Lần 3 xuất hiện cây thông Nô-en.
○ Lần 4 xuất hiện bà đang mỉm cưởi.
○ Lần 5 xuất hiện hai bà cháu vụt bay lên cao.
- Mọi người phát hiện ra cô bé đã chết.
- Các sự kiện chính và diễn biến nội dung câu chuyện:
- Hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa.
- Cô bé lần lượt quẹt các que diêm.
- Lần thứ nhất: lò sưởi xuất hiện.
- Lần thứ hai: bàn ăn hiện ra, trên bàn có ngỗng quay.
- Lần thứ ba: một cây thông Nô-en hiện ra.
- Lần thứ tư: bà mỉm cười hiền hậu.
- Lần cuối cùng: quẹt toàn bộ số diêm còn lại - để gặp lại bà và đi theo bà đến nơi hạnh phúc.
- Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.
- Các nhân vật trong truyện: cô bé bán diêm, người bà, người bố.
- Cô bé bán diêm: hiền lành, ngoan ngoãn.
- Người bà: hiền từ, nhân hậu
- Người bố: độc ác
- Những chi tiết kì ảo: mỗi lần quẹt diêm, cô bé sẽ nhìn thấy những khung cảnh kỳ diệu (lò sưởi, căn phòng có bàn ăn, cây thông Noel, người bà)
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc trước truyện Cô bé bán diêm, tìm hiểu thêm về nhà văn Han-xơ Crit-xti-an An-đéc-xen (Hans Christian Andersen)
Phương pháp giải:
Em tham khảo thêm từ sách vở, internet.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- An-đéc-xen (1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch.
- Ông sớm mồ côi cha và phải tự bươn chải kiếm sống. Tuổi thơ ông sớm phải làm nhiều nghề như dệt vải, thợ may, công nhân sau đó làm diễn viên và sau này chuyển sang viết văn. Có lẽ những gì mà ông trải qua trong thời niên thiếu đã trở thành nguồn cảm hứng cho những sáng tác sau này của ông.
- Ông là nhà văn vĩ đại của Đan Mạch thế kỉ XIX, là danh nhân văn hóa thế giới.
- Nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em.
- Nhiều truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích, nhưng cũng có những truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra.
- Truyện của ông nhẹ nhàng, toát lên lòng yêu thương con người, đượm màu sắc hư ảo và thơ mộng, thể hiện niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian.
+ Han-xơ Crít-xti-an An-đéc-xen (1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch chuyên viết truyện cổ tích cho thiếu nhi.
+ Bằng trí tưởng tượng phong phú, lãng mạn, ông đã sáng tạo nên một thế giới huyền ảo mà vẫn rất gần gũi với con người, với cuộc sống đời thường.
+ Ông quan niệm rằng: “Không có truyện kể nào hay hơn được những điều do chính cuộc sống tạo nên”.
+ Các tác phẩm chính: Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Nữ thần băng giá, Chú lính chì dũng cảm,…
An-đéc-xen (1805 - 1875) là nhà văn người Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em.
Nhiều truyện của ông được biên soạn lại từ những truyện cổ tích, nhưng cũng có những truyện do ông sáng tạo ra.
Một số tác phẩm quen thuộc như: Cô bé bán diêm, Bầy chim thiên nga, Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Nàng công chúa và hạt đậu…
Chuẩn bị 3
Trả lời câu 3 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tham khảo ý kiến sau của nhà văn Nguyễn Tuân về truyện An-đéc-xen: “Một em nhỏ nào đã đọc qua truyện ngắn An-đéc-xen thì trọn đời không khi nào quên và dửng dưng với thơ ca, mộng ước, tình thương yêu và lòng công bằng.”
Phương pháp giải:
Đọc tác phẩm và đối chiếu với nhận xét của nhà văn Nguyễn Tuân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhà văn Nguyễn Tuân hoàn toàn đúng đắn khi nhận xét về văn chương của An-đéc-xen. Đây chính là suối nguồn của của đạo đức, tình yêu thương trong xã hội, là những câu chuyện thấm đẫm giá trị nhân văn mà các em nên tìm đọc để thấu hiểu và sống tốt hơn.
Ý nghĩa, thông điệp của truyện: truyện gửi gắm bài học về tình yêu thương giữa con người, phê phán lối sống thờ ơ, vô cảm.
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Những chi tiết nào cho biết thời gian và địa điểm em bé xuất hiện?
Phương pháp giải:
Chú ý những hình ảnh, chi tiết nói về thời gian.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những chi tiết cho thấy thời gian và địa điểm em bé xuất hiện:
- Thời gian:
+ Đêm giao thừa, trời rét mướt
+ Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực rỡ ánh đèn và trong phố sực nức mùi ngỗng quay. Chả là đêm giao thừa mà!
- Địa điểm: Góc tường giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào.
Những chi tiết cho biết thời gian và địa điểm em bé xuất hiện:
- Đêm giao thừa, trời rét mướt.
- Em ngồi nép trong một góc tường, giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào chút ít.
Thời điểm bán diêm: đêm giao thừa rét mướt.
Không gian bán diêm: cửa sổ của các nhà đều sáng rực, trong phố sực nức mùi ngỗng quay.
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy chú ý những hình ảnh hiện lên mỗi lần em bé quẹt que diêm trong phần 2.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong phần 2, mỗi lần quẹt diêm, hình ảnh hiện lên trước mắt cô bé: lò sưởi, bàn ăn thịnh soạn, cây thông Noel, người bà hiền hậu.
Những hình ảnh hiện lên sau mỗi lần em bé quẹt que diêm trong phần 2:
- Lần 1 xuất hiện lò sưởi bằng sắt.
- Lần 2 xuất hiện bàn ăn.
- Lần 3 xuất hiện cây thông Nô-en.
- Lần 4 xuất hiện bà đang mỉm cưởi.
- Lần 5 xuất hiện hai bà cháu vụt bay lên cao.
Những hình ảnh hiện lên mỗi lần em bé quẹt diêm:
- Lần thứ nhất: lò sưởi
- Lần thứ hai: căn phòng có bàn ăn, trên bàn có ngỗng quay
- Lần thứ ba: cây thông Noel
- Lần thứ tư: người bà
- Lần cuối cùng: gặp lại bà và đi theo bà đến nơi hạnh phúc.
=> Đó đều là những hình ảnh trong mơ, không có thật.
Đọc hiểu 3
Trả lời câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Giấc mơ nào của em bé được thể hiện qua bức tranh này?
Phương pháp giải:
Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Qua bức tranh ta thấy giấc mơ hạnh phúc nhất của em là được gặp bà và sống trong tình yêu thương của bà.
Giấc mơ của em bé được thể hiện qua bức tranh là mong muốn được sống cùng với bà như những ngày tháng ấm áp khi xưa.
Giấc mơ của em bé: được gặp lại và sống cùng với người bà của mình.
Đọc hiểu 4
Trả lời câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chú ý kết thúc của truyện.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, nêu sự kiện chính của truyện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Kết thúc của truyện là một nỗi đau của em bé đáng thương, hiện thực là cô bé đã chết trong cái đêm lạnh lẽo ấy, em chết vì giá rét nhưng đôi môi vẫn mỉm cười.
- Thông thường, cái chết là một nỗi đau thương nhưng đối với em bé, cái chết là một niềm hạnh phúc vì em thoát khỏi được những nỗi khổ nơi trần gian và trở về đoàn tụ với người bà kính yêu của mình. Điều đó nhấn mạnh cuộc đời bất hạnh, cơ cực của em bé đáng thương.
Câu chuyện thúc khi người ta phát hiện ra cô bé bán diêm bị chết bên cạnh những bao diêm và có một bao đã đốt hết nhẵn.
Kết thúc của câu chuyện đó là cái chết thương tâm của cô bé bán diêm
- Thời gian: sáng sớm hôm sau.
- Không gian: ở một xó tường lạnh lẽo.
- Hình ảnh: Một cô bé có đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười nhưng em đã chết cóng.
- Lý do: Không có ai quan tâm, giúp đỡ. Gia đình thì ghẻ lạnh, thờ ơ.
=> Tố cáo một xã hội thờ ơ, vô cảm.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện cho biết điều gì về cảnh ngộ của em bé?
Phương pháp giải:
Đây là quãng thời gian đặc biệt, em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thời gian địa điểm diễn ra câu chuyện cho ta biết được cảnh ngộ đáng thương của cô bé:
- Thời gian: vào đêm giao thừa, khi nhà nhà đang sáng đèn để cùng nhau tiệc tùng, đón cái tết đầu năm.
- Địa điểm: trong một góc tường, em bé cô đơn ngồi nép thân mình giữa tiết trời rét buốt.
=> Em bé có cảnh ngộ bất hạnh và đáng thương khi rơi vào khoảnh khắc lẽ ra đang được quay quần bên gia đình ấm cúng thì em lại cô đơn ở nơi lạnh lẽo để bán những bao diêm.
Cô bé phải đi bán diêm vào đêm giao thừa, giữa trời rét mướt, chỉ có phố xá vắng teo, lạnh buốt. → Cảnh ngộ của em bé là vô cùng nghèo khổ, thiếu thốn.
- Thời điểm bán diêm: đêm giao thừa rét mướt.
- Không gian bán diêm: cửa sổ của các nhà đều sáng rực, trong phố sực nức mùi ngỗng quay.
- Hình ảnh cô bé bán diêm:
- Ngồi nép vào một góc tường, giữa hai ngôi nhà.
- Nghĩ đến nếu không bán được diêm mà trở về nhà sẽ bị bố đánh.
- Thu đôi chân cho đỡ lạnh nhưng càng lúc càng rét buốt hơn.
- Đôi bàn tay cứng đờ ra vì lạnh giá.
- Điều đó cho thấy cảnh ngộ của cô bé bán diêm: Sự nghèo khổ thiếu thốn không chỉ về vật chất mà còn là về tinh thần, thiếu đi tình yêu được bao bọc của những người thân trong gia đình.
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tìm những chi tiết hiện thực và mộng ảo mà nhà văn đã sáng tạo ra để khắc hoạ hoàn cảnh và mơ ước của cô bé bán diêm. Qua đó, em có nhận xét gì về nhân vật này?
Phương pháp giải:
Đọc lại các lần em bé quẹt diêm, liệt kê những hiện thực và mộng tưởng.
Lời giải chi tiết:
=> Em là một cô bé hiền lành nhưng cảnh ngộ lại đáng thương. Tuy trong đói rét em không hề oán trách một ai vì đã thờ ơ trước cảnh ngộ của mình. Tâm hồn em thật trong sáng và nhân hậu biết chừng nào. Đó là một cô bé giàu mơ ước, vượt lên hoàn cảnh thực tại đói rét, cô đơn. Những mơ ước ấy giản dị mà cũng thật lãng mạn, diệu kì.
- Chi tiết hiện thực:
+ Không thể về nhà nếu không bán được diêm vì cha sẽ đánh em;
+ Ở nhà cũng rét mặc dầu đã nhét giẻ rách vào các kẽ hở lớn trên vách nhưng gió vẫn rít.
→ Hoàn cảnh khó khăn, nghèo khổ, không có lối thoát.
- Chi tiết mộng ảo mà nhà văn đã sáng tạo ra để khắc hoạ mơ ước:
+ Lần 1: Lò sưởi bằng sắt. → Sưởi ấm, tránh cái rét
+ Lần 2: Bàn ăn. → Ăn no, thỏa mãn cái đói.
+ Lần 3: Cây thông Nô-en → Tổ ấm, đón giao thừa như mọi người.
+ Lần 4: Bà đang mỉm cưởi. → Tình yêu thương, sự che chở
+ Lần 5: Hai bà cháu vụt bay lên cao. → Sự giải thoát khỏi tình cảnh khốn khổ.
- Nhận xét về nhân vật: Cô bé bán diêm là một cô bé đáng thương, tuy tuổi còn nhỏ nhưng đã phải tự mình đi kiếm sống. Hơn nữa, cô bé phải bán diêm giữa đêm giao thừa rét mướt không ai để ý đến em. Cô chỉ có những ước mơ khao khát có được hạnh phúc quây quần bên người yêu thương trong đêm Giáng sinh.
- Lần quẹt diêm thứ nhất:
- Mộng ảo: một lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng.
- Hiện thực: tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút.
- Lần quẹt diêm thứ hai:
- Mộng ảo: một tấm rèm bằng vải màu. Trong nhà có bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay.
- Hiện thực: những bức tường dày đặc và lạnh lẽo.
- Mộng ảo: một cây thông Nô-en lớn và được trang trí lộng lẫy.
- Hiện thực: bầu trời đầy sao.
- Lần quẹt diêm thứ tư:
- Mộng ảo: bà đang mỉm cười.
- Hiện thực: bà biến mất.
=> Cô bé bán diêm có hoàn cảnh đáng thương, nhưng lại có một tâm hồn trong sáng, nhân hậu. Cô bé luôn khao khát được sống trong một gia đình hạnh phúc, được hưởng tình yêu thương từ những người thân.
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, ý nghĩa của câu chuyện trên là gì?
Phương pháp giải:
Từ văn bản đã học, em nêu ra điều mà truyện muốn gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ý nghĩa: thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái của nhà văn với những số phận, cảnh đời nghèo khó, bất hạnh, đặc biệt là với trẻ em. Đồng thời nhà văn còn muốn gửi đến một thông điệp tới người đọc mọi thế hệ sau này, một bài học giàu ý nghĩa về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống.
Ý nghĩa của câu chuyện:
- Tấm lòng nhân ái của mình với những số phận, cảnh đời nghèo khó, bất hạnh, đặc biệt là với trẻ em.
- Bài học giàu ý nghĩa về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống.
Ý nghĩa câu chuyện: Cô bé bán diêm đã thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc. Đó là tình yêu thương dành cho những số phận bất hạnh, đặc biệt là trẻ em.
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em hãy tìm một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích (Gợi ý: kiểu nhân vật; cách kết thúc truyện; ý nghĩa;...).
Phương pháp giải:
Nhớ lại các đặc điểm của truyện cổ tích.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích:
- Yếu tố kì ảo: 5 lần quẹt diêm.
- Kiểu nhân vật: những người hiền lành.
- Truyện có ý nghĩa khuyên răn, dạy bảo không chỉ chúng ta mà còn nhiều người: sống cần quan tâm sẻ chia.
Một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích
- Kiểu nhân vật mồ côi, nghèo khổ, khó khăn.
- Cách kết thúc truyện tuy là cô bé chết thế nhưng là có “hậu” đối với cô bé. Bởi vì chỉ có cái chết thì mới có thể giải thoát em ra khỏi cảnh ngộ hiện tại.
- Ý nghĩa câu chuyện hướng đến lòng nhân ái giữa con người với con người, đồng cảm với những số phận bất hạnh.
- Kiểu nhân vật: nhân vật bất hạnh.
- Kết thúc có hậu: Hình ảnh cô bé chết nhưng vẫn mỉm cười - nụ cười khi được đoàn tụ với bà được tác giả tưởng tượng nhằm giảm bớt nỗi đau cho câu chuyện. Cái kết này đã phản ánh được ước mơ về một cuộc sống hạnh phúc của con người.
- Yếu tố tưởng tượng, kì ảo: những hình ảnh hiện ra sau mỗi lần quẹt diêm.
- Ý nghĩa: bài học về tình yêu thương giữa con người với con người.
CH cuối bài 5
Trả lời câu 5 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh hoặc kém may mắn nào trong cuộc sống? Hãy nêu một việc tốt mà em có thể làm để giúp đỡ các bạn ấy.
Phương pháp giải:
Nhớ lại những cảnh đời kém may mắn giống nhân vật trong truyện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh ở làng trẻ SOS, hoặc những bạn nhỏ bị bỏ rơi, những bạn nhỏ mồ côi không nơi nương tựa hoặc những bạn nhỏ ở miền núi xa xôi không có điều kiện được học hành và ăn uống.
- Việc tốt mà em có thể làm để giúp đỡ các bạn ấy:
+ Tổ chức thăm hỏi, trao quà cho các bạn nhỏ khó khăn
+ Gom góp sách vở sau mỗi năm học và quần áo không sử dụng đến, đồ dùng học tập để tặng cho các bạn khó khăn,…
Loigiaihay.com
- Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh hoặc kém may mắn trong cuộc sống như những em bé mồ côi ở làng trẻ mồ côi SOS, những em bé vào hoàn cảnh một mình không nơi nương tựa,…
- Việc tốt mà em có thể làm để giúp đỡ những bạn ấy đó là chia sẻ những cuốn sách, cuốn truyện còn nguyên vẹn mà em không sử dụng nữa cho các bạn ấy.
Những bạn nhỏ mồ côi cha mẹ, bị cha mẹ bỏ rơi…
Một số việc làm như: ủng hộ sách vở quần áo, đến thăm và động viên các bạn…
- Soạn bài Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ (bài 6) SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết