Soạn bài Ca dao Việt Nam SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết>
Soạn bài Ca dao Việt Nam chi tiết Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Nội dung chính
Ba bài ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. |
Chuẩn bị
- Xem lại phần Kiển thức Ngữ văn để vận đụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc ca dao, các em cần chú ý:
+ Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
+ Ca dao sử dụng nhiều thẻ thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai dòng.
+ Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Ba bài sau là ca dao về tình cảm gia đình.
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy chú ý đến thể thơ, vần nhịp được sử dụng trong ba bài ca dao.
Phương pháp giải:
Đọc lại bài thơ và xác định.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Thể thơ: Lục bát
- Nhịp thơ: 2/2/2, 2/2/2/2
- Vần:
+ Chữ thứ 6 câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8
+ Chữ thứ 8 câu 8 vần thứ 6 câu 6
- Bài 1:
+ Thể thơ của bài là lục bát.
+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (trời – ngoài; Đông – mông - lòng).
+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
- Bài 2:
+ Thể thơ của bài là lục bát.
+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (ông - sông).
+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
+ Thể thơ của bài là lục bát.
+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo (xa – nhà; thân – chân – thân).
+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
Thể thơ: Lục bát
Vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
Nhịp: 4/2 (câu 6) và 4/4 (câu 8).
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào?
Phương pháp giải:
Xem kĩ bức tranh trang 26 và cảm nhận.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Biện pháp tu từ so sánh đều được sử dụng trong cả 3 bài.
Cả ba bài ca dao đều sử dụng biện pháp tu từ so sánh:
- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông
- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân
Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào: So sánh.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, và xác định nội dung của từng bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tình cảm được thể hiện trong bài:
a. Tình cha mẹ bao la rộng lớn
b. Lòng biết ơn, nhớ về quê hương cội nguồn của mình
c. Tình cảm anh em
- Bài 1 nói về tình cảm cha mẹ dành cho đứa con vô bao la rộng lớn, không thể đo đạc được.
- Bài 2 nói về lòng biết ơn, luôn hướng về, nhớ về quê hương cội nguồn của mình.
- Bài 3 nói về tình cảm anh em ruột thịt thân tình.
Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.
Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên
Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao.
Phương pháp giải:
Chọn một bài ca dao bất kì và nêu biện pháp so sánh được sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Có thể chọn như sau:
- Phép so sánh:
+ "công cha - núi ngất trời"
+ "Nghĩa mẹ - nước ở ngoài biển Đông"
=> Tác dụng: tăng sức gợi tả gợi cảm cho câu ca dao, nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao của cha mẹ dành cho con cái, một tình yêu thương bao la vô bờ bến mà không gì có thể đo đếm được.
- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông
→ Hình ảnh núi ngất trời và biển rộng mênh mông để nói đến công ơn của cha mẹ. Núi và biển là biểu tượng cho sự vĩnh hằng, bất diệt của thiên nhiên. Hình ảnh so sánh như một sự đối chiếu đó chính là không ai có thể đo được, không một ai có thể đếm công lao của cha mẹ.
→ Cây thì có cội có gốc, sông thì có nguồn. Nhờ có gốc bền rễ sâu mà cành lá mới xanh tươi, đơm hoa kết trái. Nhờ có nguồn mà sông mới có nước không bao giờ cạn. Con người cũng vậy, phải "có cố, có ông", có tổ tiên, ông bà mới có cha mẹ, con cháu. So sánh làm cho chân lí được cụ thể, giản dị, dễ hiểu và hiện rõ.
- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân
→ Tay và chân là hai bộ phận của con người, hỗ trợ cho nhau. Anh em trong một gia đình cũng vậy, đều cùng cha mẹ sinh ra, đều sống chung trong một mái nhà, cùng lớn lên, có quan hệ tình cảm gắn bó với nhau. So sánh cho chúng ta thấy tình anh em là tình ruột thịt gắn bó, gần gũi với nhau rất mật thiết như tay và chân của một cơ thể.
Bài 1: Biện pháp tu từ so sánh: “công cha” “núi ngất trời”; “nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”. Dùng cái to lớn, vĩ đại của thiên nhiên “núi”, “biển” để thể hiện công lao, to lớn của cha mẹ.
Bài 2: Hình ảnh so sánh “như cây có cội, như sông có nguồn”: mượn hình ảnh thiên nhiên còn có nguồn cội, để khuyên nhủ con người.
Bài 3: Biện pháp tu từ so sánh: “yêu nhau như thể tay chân”: gợi ra sự nương tựa, gắn bó trong cuộc sống.
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Tự chọn bài ca dao mà em thích nhất và nêu lí do
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Em thích bài ca dao thứ nhất vì bài ca dao nói lên công lao to lớn của cha mẹ và nhắc nhở chúng ta về đạo làm con – là đạo lý quan trọng nhất của mỗi con người.
Em thích nhất bài ca dao thứ nhất vì những hình ảnh so sánh lớn lao, kì vĩ khiến em nhớ đến những hành động, cử chỉ, tình cảm mà cha mẹ dành cho em.
Bài ca dao yêu thích nhất là Bài 1. Vì bài ca dao đã cho thấy công lao to lớn của cha mẹ, những người gần gũi, yêu thương chúng ta nhất.
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nếu vẽ minh hoạ cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời.
Phương pháp giải:
Em có thể chuẩn bị giấy A3, màu vẽ và hình dung các hình ảnh có trong bài ca dao để vẽ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bức tranh minh họa có thể được vẽ theo ý tưởng sẽ được chia làm hai phần. Phía trên thể hiện cho “công cha”, phía dưới thể hiện cho “nghĩa mẹ”. Phần “công cha”: một bên vẽ hình ảnh người cha đang làm việc, một bên là núi non. Phần “nghĩa mẹ”: một bên vẽ hình ảnh người mẹ đang ru con, một bên vẽ biển cả.
Loigiaihay.com
HS tự vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời như sau:
Những dãy núi cao nâu đậm ngút trời nằm bên tay trái bức tranh. Còn bên tay phải phái dưới là dòng nước xanh bao la của đại dương. Bên trên là bầu trời xanh cao với những đám mây bay lững lờ trôi. Núi cao thì sừng sững, biển xanh thì rì rào những con sóng bạc đầu vỗ. Có một gia đình đang ngồi trên bờ biển ngắm nhìn đất trời.
- Soạn bài Tập làm thơ lục bát SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 2 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 2 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Về thăm mẹ Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết