Lý thuyết Sinh lớp 10 Lý thuyết Thành phần hóa học của tế bào Sinh 10

Khái niệm protein


Protein là đại phân tử sinh học chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong cơ thể sinh vật, chúng là sản phẩm cuối cùng của gene đảm nhận nhiều chức năng của cơ thể. Protein được tạo thành từ 4 nguyên tố hóa học là C, H, O, N. Protein cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một amino acid. Protein có 4 bậc cấu trúc tạo nên cấu hình không gian.


PROTEIN

Protein là gì?

Protein là đại phân tử sinh học chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong cơ thể sinh vật, chúng là sản phẩm cuối cùng của gene đảm nhận nhiều chức năng của cơ thể.

Cơ thể người thu nhận protein từ nguồn thực phẩm giàu đạm như thịt, cá, trứng, sữa …

Protein có cấu tạo như thế nào?

Protein được tạo thành từ 4 nguyên tố hóa học là C, H, O, N.

Protein cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một amino acid. 

Có khoảng 20 amino acid tham gia tạo nên tính đa dạng và đặc thù của protein, bởi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp.

Cấu tạo của một amino acid như thế nào?

Một amino acid đều có cấu tạo 3 thành phần: 1 nhóm amino, 1 nhóm carboxyl (-COOH) và một gốc R. Các amino acid khác nhau bởi gốc R.

Em có biết?

Trong cơ thể người, hầu hết các amino acid đều có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy theo nhu cầu của tế bào thời điểm đó. Nhưng có một số amino acid cơ thể không tự tổng hợp được mà phải lấy từ nguồn thức ăn bên ngoài gọi là amino acid không thay thế.

Cấu trúc không gian của protein hình thành như thế nào?

Protein có 4 bậc cấu trúc hình thành nên cấu hình không gian (3D), đó là:

Bậc 1: Các amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptide tạo thành chuỗi polypeptide mạch thẳng. 

Bậc 2: Chuỗi polypeptide xoắn lại theo 1 trong 2 cách: xoắn lò xo ɑ hoặc gấp nếp


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Khái niệm nucleic acid

    Nucleic acid là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một nucleotide. Nucleic acid được chia thành 2 loại: DNA (deoxyribonucleic acid) và RNA (ribonucleic acid). Cả DNA và RNA đều được cấu tạo từ 5 nguyên tố C, H, O, N, P. DNA có vai trò lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. 3 loại RNA có đảm nhận các chức năng khác nhau: mRNA, tRNA, rRNA.

  • Khái niệm lipid

    Lipid (hay còn gọi là chất béo) một nhóm chất đa dạng về cấu trúc nhưng mang đặc tính chung là kị nước. Lipid bao gồm mỡ động vật, hormone sinh dục, dầu thực vật, phospholipid, sáp, một số sắc tố và vitamin. Lipid đóng rất nhiều vai trò đối với cơ thể: dự trữ và cung cấp năng lượng, cấu tạo tế bào và cơ thể, điều hòa các hoạt động sinh lí của cơ thể, ...

  • Khái niệm carbohydrate

    Carbohydrate hay chất đường bột, là phân tử sinh học được cấu tạo từ 3 loại nguyên tố C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Công thức cấu tạo chung là Cn(H2O)m. Đa số carbohydrate có vị ngọt, tan trong nước và có tính khử. Carbohydrate được chia thành 3 nhóm tùy theo số lượng đơn phân trong phân tử: đường đơn, đường đôi và đường đa.

  • Khái niệm khái quát về các phân tử sinh học

    Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống. Có 4 loại phân tử sinh học chính bao gồm: protein, lipid, carbohydrate, nucleic acid. Các phân tử sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc cấu trúc, chức năng và quá trình kiểm soát môi trường bên trong tế bào và cơ thể.

  • Khái niệm nước và vai trò của nước đối với sự sống

    Nước được cấu tạo bởi một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng liên kết cộng hóa trị. Một số vai trò chủ yếu của nước trong cơ thể như: cấu tọa nên tế bào và cơ thể; dung môi hòa tan các chất; vừa là môi trường vừa là chất tham gia các phản ứng sinh hóa trong tế bào; điều hòa nhiệt độ cơ thể ...

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí