Lý thuyết Sinh lớp 10 Lý thuyết Thành phần hóa học của tế bào Sinh 10

Khái niệm nguyên tố đa lượng


Những nguyên tố có vai trò chủ chốt cấu tạo mọi phân tử sinh học và mọi thành phần hóa học gọi là nguyên tố đa lượng. Các nguyên tố thuộc nhóm đa lượng gồm: C, H,O, N, S, P, K, Ca, Na, Mg, Cl. Nguyên tố đa lượng đóng vai trò chủ chốt cấu tạo nên mọi phân tử sinh học cũng như mọi thành phần hóa học của tế bào.


NGUYÊN TỐ ĐA LƯỢNG

Nguyên tố đa lượng là gì?

Những nguyên tố có vai trò chủ chốt cấu tạo mọi phân tử sinh học và mọi thành phần hóa học gọi là nguyên tố đa lượng. 

Xét về khối lượng trong cơ thể, nguyên tố đại lượng bao gồm những nguyên tố có tỉ lệ lớn hơn 0,01% khối lượng cơ thể.

Có bao nhiêu nguyên tố đa lượng?

Các nguyên tố thuộc nhóm đa lượng gồm: C, H,O, N, S, P, K, Ca, Na, Mg, Cl.

Vai trò của nguyên tố đa lượng trong cơ thể sống là gì?

Nguyên tố đa lượng đóng vai trò chủ chốt cấu tạo nên mọi phân tử sinh học cũng như mọi thành phần hóa học của tế bào.

Ví dụ: 

C, H, O là các nguyên tử có mặt trong cấu trúc cả 4 phân tử sinh học của cơ thể là nucleic acid, carbohydrate, protein và lipid.

Magie cấu tạo nên diệp lục - sắc tố giúp cho lá cây có khả năng quang hợp.

Để tìm hiểu rõ hơn về vai trò của từng nguyên tố đa lượng trong cơ thể thực vật, hãy quan sát bảng bên dưới: 

Về vai trò của 4 nguyên tố chiếm tỉ lệ lớn nhất trong cơ thể (C, H, O, N, em hãy đọc thêm bài: Các nguyên tố hóa học trong tế bào

Vai trò của Carbon trong cơ thể là gì?

Nguyên tử Carbon đóng góp rất nhiều vai trò quan trong tế bào và cơ thể, đặc biệt là bộ “xương sống” cho hầu hết các phân tử hữu cơ trong tế bào nhờ 4 electron bên ngoài vỏ nên có khả năng hình thành 4 liên kết cộng hóa trị với các nguyên tố khác.



Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Khái niệm nguyên tố vi lượng

    Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố cơ thể chỉ cần với một lượng nhỏ, thường chiếm một phần nhỏ hơn 0,01% khối lượng cơ thể. Các nguyên tố vi lượng thường gặp là: Fe, Ca, Mn, I, Zn, Cu, ... Dù chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong cơ thể, nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho hoạt động của tế bào và cơ thể như: tham gia caaso tạo các enzyme, vận chuyển các chất trong cơ thể ...

  • Khái niệm nước và vai trò của nước đối với sự sống

    Nước được cấu tạo bởi một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng liên kết cộng hóa trị. Một số vai trò chủ yếu của nước trong cơ thể như: cấu tọa nên tế bào và cơ thể; dung môi hòa tan các chất; vừa là môi trường vừa là chất tham gia các phản ứng sinh hóa trong tế bào; điều hòa nhiệt độ cơ thể ...

  • Khái niệm khái quát về các phân tử sinh học

    Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống. Có 4 loại phân tử sinh học chính bao gồm: protein, lipid, carbohydrate, nucleic acid. Các phân tử sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc cấu trúc, chức năng và quá trình kiểm soát môi trường bên trong tế bào và cơ thể.

  • Khái niệm carbohydrate

    Carbohydrate hay chất đường bột, là phân tử sinh học được cấu tạo từ 3 loại nguyên tố C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Công thức cấu tạo chung là Cn(H2O)m. Đa số carbohydrate có vị ngọt, tan trong nước và có tính khử. Carbohydrate được chia thành 3 nhóm tùy theo số lượng đơn phân trong phân tử: đường đơn, đường đôi và đường đa.

  • Khái niệm lipid

    Lipid (hay còn gọi là chất béo) một nhóm chất đa dạng về cấu trúc nhưng mang đặc tính chung là kị nước. Lipid bao gồm mỡ động vật, hormone sinh dục, dầu thực vật, phospholipid, sáp, một số sắc tố và vitamin. Lipid đóng rất nhiều vai trò đối với cơ thể: dự trữ và cung cấp năng lượng, cấu tạo tế bào và cơ thể, điều hòa các hoạt động sinh lí của cơ thể, ...

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí