SBT Văn 9 - giải SBT Ngữ văn 9 - Cánh diều Bài 6. Truyện truyền kì và truyện trinh thám

Giải Bài tập Viết trang 13 tập 2 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều


Chọn từ ngữ phù hợp với chỗ trống trong những câu sau để hoàn thành phần đạo kiến thức về truyện kể sáng tạo và viết truyện kể sáng tạo.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 13 SBT Ngữ văn 9 Cánh diều

Chọn từ ngữ phù hợp với chỗ trống trong những câu sau để hoàn thành phần đạo kiến thức về truyện kể sáng tạo và viết truyện kể sáng tạo.

sáng tạo, hư cấu, miêu tả, mô phỏng, nhân vật, tưởng tượng, sự việc, đời sống, tự sự, người kể, tác giả, thông điệp

Phương pháp giải:

Đọc phần Định hướng trong SGK/23 rồi thực hiện yêu cầu

Lời giải chi tiết:

Các từ ngữ cần điền lần lượt là: (1) tự sự, (2) người kể, (3) sự việc, (4) nhân vật, (5) tác giả, (6) miêu tả, (7) mô phỏng, (8) hư cấu, (9) tưởng tượng, (10) ẩm sống, (11) sáng tạo, (12) thông điệp.

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 14 SBT Ngữ văn 9 Cánh diều

Những ý nào sau đây nêu đúng các điểm cần lưu ý khi viết truyện kể sáng tạo?

a) Xác định mục đích viết truyện kể sáng tạo

b) Xác định đối tượng người đọc mà truyện hưởng tới

c) Ghi chép trung thực về những sự việc, con người có thật

d) Lựa chọn người kể chuyện

e) Xác định bối cảnh (không gian, thời gian) để nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc

g) Xác định nhân vật, nhân vật chính cho câu chuyện

h) Lựa chọn và đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào truyện

Phương pháp giải:

Đọc phần Định hướng trong SGK/23 rồi thực hiện yêu cầu

Lời giải chi tiết:

Các ý đúng: a), b), d), g), h).

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 14 SBT Ngữ văn 9 Cánh diều

Chỉ ra biểu hiện và nêu nhận xét về sự kết hợp giữa kể với tả hoặc kể với biểu cảm hoặc kể với tả và biểu cảm trong các đoạn văn sau:

a) Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. (Nguyễn Dữ)

b) Chúng tôi chỉ còn kịp nghe thấy tiếng bước chân huỳnh huỵch xuống cầu thang, rồi tiếng cổng sắt sập mạnh. Từ cửa sổ phòng khách, tôi còn thấy hắn chạy trối chết về phía cuối đường.

- Đồ vô lại! - Hôm rủa. – Thằng khốn này sẽ gieo rắc tai họa cho đến ngày lên giá treo cổ thôi. Vụ này kể ra cũng không hoàn toàn vô vị. (Đoi-lơ)

c) Tôi tìm hung thủ trong hai người này chăng? Thoạt tiên thì đó là điều vô lí hết sức. Huy là người tôi biết đã lâu lắm, hiền lành, ngay thẳng,... Còn Thạc cũng là người tôi quen, hoạt bát, thông minh và ăn nói dễ thương. Vả lại, chính lúc xảy ra án mạng, cả hai người cùng đi xem chớp bóng với tôi, Huy ngôi bên cạnh tôi, và Thạc cũng ngồi liền một bên. Tôi ngồi giữa... Tuy vậy, một sự gì rất bí nhiệm, một điều quan sát không mấy khi ta lưu tâm đến... lúc thường tôi bỏ qua, nhưng bấy giờ đến mách bảo tôi, khiến tôi ngờ rằng hung thủ là Thạc. (Thế Lữ)

Phương pháp giải:

Đọc kĩ các đoạn văn, chỉ ra và nhận xét về sự kết hợp giữa kể với tả hoặc kể với biểu cảm hoặc kể với tả và biểu cảm. 

Lời giải chi tiết:

a) Đoạn văn có sự kết hợp giữa yếu tố kể và tả. Kể: “Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương”; tả: “Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, vòng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện”. Nhờ sự kết hợp này, nhất là sự xuất hiện của yếu tố miêu tả, hình ảnh Vũ Nương hiện lên một cách cụ thể, sống động, khiến cho chi tiết Vũ Nương trở về vừa thực vừa ảo, vừa gần gũi trần thế vừa thần tiên, xa cách.

b) Đoạn văn có sự kết hợp giữa yếu tố kể, tả và biểu cảm. Kể: “Chúng tôi chỉ còn kịp nghe thấy tiếng bước chân”, “Từ cửa sổ phòng khách, tôi còn thấy hắn”; tả “tiếng bước chân huỳnh huỵch xuống cầu thang, rồi tiếng cổng sắt sập mạnh", biểu cảm: “Đồ vô lại! - Hôm rủa. - Thằng khốn này sẽ gieo rắc tai họa cho đến ngày lên giá treo cổ thôi.”. Sự kết hợp của kể với tả và biểu cảm đã làm cho đoạn văn giống g tác treo như một thước phim ngắn, ở đó, người đọc có thể cảm nhận được hoạt động của nhân vật (tiếng bước chân), sự vật (cổng sắt va đập), sự vội vàng, lo lắng, sợ hãi của thủ phạm (chạy trối chết) cũng như thái độ, cảm xúc của nhân vật thám tử (bức xúc, căm phẫn).

c) Đoạn văn có sự kết hợp giữa yếu tố kể, tả và biểu cảm. Kể: “Tôi tìm hung thủ trong hai người này chăng? Thoạt tiên thì đó là điều vô lí hết sức.", ", "Tuy vậy, một sự gì rất bị nhiệm, một điều quan sát không mấy khi ta lưu tâm đến... lúc thưởng tôi bỏ qua, nhưng bấy giờ đến mách bảo tôi, khiến tôi ngờ rằng hung thủ là Thạc", tả: “Huy là người tôi biết đã lâu lắm, hiền lành, ngay thẳng.... Còn Thạc cũng là người tới quen, hoạt bát, thông minh và ăn nói dễ thương.”, “Huy ngồi bên cạnh tôi, và Thạc cũng ngồi liền một bên. Tôi ngồi giữa... "; biểu cảm: phân vân (“Tôi tìm hung thủ trong hai người này chăng?"), yêu mến (“Huy là người tôi biết đã lâu lắm, hiển lành, ngay thẳng.... Còn Thạc cũng là người tôi quen, hoạt bát, thông minh và ăn nói để thương."), nghi ngờ (“Tuy vậy, một sự gì rất bị nhiệm, một điều quan sát không máy khi ta lưu tâm đến... lúc thường tôi bỏ qua, nhưng bấy giờ đến mách bảo tôi, khiến tôi ngờ rằng hung thủ là Thạc."). Sự kết hợp này đã góp phần giúp nhà văn khắc hoạ thành công năng lực và tính cách của thám tử Lê Phong (một người có khả năng phán đoán, suy xét sự việc thông minh, có óc quan sát và trí tưởng tượng sốt), đồng thời thể hiện được những trạng thái cảm xúc, những diễn biến nội tâm của nhân vật trong quá trình phá án.

Câu 4

Trả lời câu hỏi 4 trang 14 SBT Ngữ văn 9 Cánh diều

Dựa vào nội dung đoạn trích Gói thuốc lá của Thế Lữ (phần Tự đánh giá), hãy viết tiếp phần kết cho câu chuyện này.

Phương pháp giải:

Đọc lại nội dung đoạn trích Gói thuốc lá của Thế Lữ (phần Tự đánh giá), huy động trí tưởng tượng, sáng tạo để viết tiếp phần kết cho câu chuyện.

Lời giải chi tiết:

HS có thể viết theo các cách khác nhau, miễn là hợp lí. Tham khảo phần kết truyện sau đây của nhà văn Thế Lữ:

“Phong nói đoạn, Mai Trung lẳng lặng lại gần cởi cái khăn bịt ngang miệng người bị trói ở chân giường ra, và, lúc cả khuôn mặt Thạc hiện dưới ánh đèn, thì mọi người đều sửng sốt. Da mặt Thạc tái mét, miệng mím chặt lại, hai mắt trừng trừng mở và mất hết tỉnh thần. Một dòng nước dãi lẫn chút máu chảy từ bên khóe mép xuống dưới cằm. Sở chân, tay lạnh toát và cứng đơ: Thạc đã chết.

Trung gật đầu:

- Chết rồi! Mà chết mới độ một, hai phút…

Phương hỏi:

- Tự tử?

- Phải [...] Nhưng hắn tự tử lúc nào?

Phong im lặng.

Nhưng một lúc sau anh bảo nhỏ Mai Hương:

- Hắn làm thế phải hơn. Đó vừa là cách thú tội, vừa là cách tự xử.

 

 


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Cánh diều - Xem ngay

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí