Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 15 vở thực hành ngữ văn 6>
Đề cương nội dung kể: Giới thiệu chung về truyền thuyết sẽ kể và lí do lựa chọn:
Đề bài
(trang 15, VTH Ngữ văn 6, tập 2)
- Đề cương nội dung kể:
- Giới thiệu chung về truyền thuyết sẽ kể và lí do lựa chọn:
- Câu mở đầu:
- Sơ đồ hóa cốt truyện:
- Những chi tiết và lời thoại đặc biệt cần phải nhớ:
- Lưu ý về giọng điệu kể phù hợp:
- Lưu ý về phương tiện phi ngôn ngữ cần hoặc có thể sử dụng:
- Kết thúc:
Lời giải chi tiết
Đề cương nội dung kể:
- Giới thiệu chung về truyền thuyết sẽ kể và lí do lựa chọn: Khi được học về truyền thuyết Thánh Gióng tôi cảm thấy rất thích truyền thuyết này.
- Câu mở đầu: Thánh Gióng là một truyền thuyết đặc sắc trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam với nhiều tình tiết li kì, hấp đẫn. Sau đây tôi sẽ kể cho thầy/ cô giáo và các bạn nghe câu chuyện này:
Sơ đồ hóa cốt truyện:
1. Sự ra đời của Gióng |
6. Thánh Gióng đánh tan giặc. |
7. Thánh Gióng lên núi, cởi giáp sắt bỏ lại, bay về trời. |
2. Gióng lên ba vẫn đặt đâu nằm đấy, không biết nói cười. |
5. Gióng vươn vai thành tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt ra trận đánh giặc. |
8. Vua phong danh hiệu và lập đền thờ. |
3. Giặc Ân xâm lược, Gióng biết nói và xin nhận trách nhiệm đánh giặc. |
4. Gióng lớn nhanh như thổi, bà con làng xóm phải góp gạo nuôi. |
9. Những dấu tích còn lại của chuyện Thánh Gióng. |
- Những chi tiết và lời thoại đặc biệt cần phải nhớ: Người mẹ ướm thử vào vết chân lạ và về nhà thụ thai, cậu bé 3 tuổi không biết nói cười nhưng khi nghe tiếng sứ giả đã cất tiếng nói với mẹ cho mời sứ giả vào, những lời chú bé dặn làm những vật cần thiết để đánh giặc, cậu bé lớn nhanh, bà con gom góp gạo nuôi chú bé, Thánh Gióng đánh tan giặc bay về trời,…
- Lưu ý về giọng điệu kể phù hợp: Chậm, rõ ràng, sôi nổi, đoạn cuối dùng giọng trang trọng, nghiêm túc.
- Lưu ý về phương tiện phi ngôn ngữ cần hoặc có thể sử dụng: ngôn ngữ cơ thể.
- Kết thúc: Câu chuyện đã cho ta thấy được truyền thống dựng nước và giữ nước quý báu của dân tộc, từ đó mỗi người cần phải biết ơn những thế hệ đi trước đã hi sinh để chúng ta có được cuộc sống như ngày hôm nay.
- Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 17 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 18 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 14 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Bánh chưng, bánh giầy trang 13 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Ai ơi mồng 9 tháng 4 trang 11 vở thực hành ngữ văn 6
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài tập Thực hành ôn tập học kì 2 trang 83 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 81 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 80 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc trang 73 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 72 vở thực hành ngữ văn 6 học kì 2
- Giải bài tập Thực hành ôn tập học kì 2 trang 83 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 81 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 80 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc trang 73 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 72 vở thực hành ngữ văn 6 học kì 2