Giải bài tập Cô bé bán diêm trang 33 vở thực hành ngữ văn 6>
Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống để hoàn thành sơ đồ sau:
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 33, VTH Ngữ Văn lớp 6 tập 1)
Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống để hoàn thành sơ đồ sau:
a. Cô bé bán diêm phải ở ngoài đường phố trong một đêm như thế nào?
|
c. Cảm nhận của em về nhân vật: |
b. Ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình của cô bé bán diêm:
|
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
a. Cô bé bán diêm phải ở ngoài đường phố trong một đêm như thế nào? Một đêm gió rét dữ dội, lại là đêm giao thừa. |
c. Cảm nhận của em về nhân vật:
Cô bé phải sống cuộc sống nghèo khổ, đói rét; thiếu tình yêu thương, không có ai quan tâm, chăm sóc,… |
b. Ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình của cô bé bán diêm: Đầu trần, chân đất giữa ngày giá rét dữ dội; tạp dề cũ kĩ,… |
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 33, VTH Ngữ Văn lớp 6 tập 1)
Ghi lại những hình ảnh xuất hiện sau mỗi lần cô bé quẹt diêm
a. Em quẹt que diêm thứ nhất:
|
b. Em quẹt que diêm thứ hai:
|
c. Em quẹt que diêm thứ ba:
|
d. Em quẹt một que diêm nữa vào tường:
|
e. Hình ảnh trong mỗi lần quẹt diêm thể hiện ước mong gì của cô bé?
|
Phương pháp giải:
Chú ý 5 lần quẹt diêm của cô bé
Lời giải chi tiết:
a. Em quẹt que diêm thứ nhất: lò sưởi |
b. Em quẹt que diêm thứ hai: bàn ăn thịnh soạn với những món ăn ngon: trên bàn có con ngỗng quay, … |
c. Em quẹt que diêm thứ ba: cây thông Nô-en. |
d. Em quẹt một que diêm nữa vào tường: bà nội hiền hậu. |
e. Hình ảnh trong mỗi lần quẹt diêm thể hiện ước mong gì của cô bé? + Hình ảnh lò sưởi xuất hiện lần đầu tiên vì cô bé đang phải chịu đựng cái rét dữ dội. + Hình ảnh bàn ăn, con ngỗng quay lần thứ 2 vì em đang rất đói. + Em bé cô đơn khao khát tổ ấm, tình yêu thương, niềm vui, … nên mơ về cây thông Nô-en và người bà yêu quý. |
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 34, VTH Ngữ Văn lớp 6 tập 1)
- Nhận xét cách ứng xử của người đi đường trước tình cảnh của cô bé bán diêm:
- Cảm nhận của em về thái độ của người kể chuyện đối với cô bé bán diêm:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các chi tiết này và nêu lên tác dụng.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét cách ứng xử của người đi đường trước tình cảnh của cô bé bán diêm:
Chẳng ai đoái hoài …, chẳng ai bố thí cho em chút đỉnh …, hoàn toàn lãnh đạm với cảnh nghèo khổ của em bé bán diêm…
- Cảm nhận của em về thái độ của người kể chuyện đối với cô bé bán diêm:
Đây là thái độ và sự ứng xử thờ ơ, vô cảm và không có tình yêu thương giữa con người đối với con người.
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 34, VTH Ngữ Văn lớp 6 tập 1)
Phân tích ý nghĩa, tác dụng của một chi tiết, hình ảnh tương phản trong truyện:
Chi tiết, hình ảnh tương phản |
Ý nghĩa, tác dụng |
|
|
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các chi tiết này và nêu lên tác dụng
Lời giải chi tiết:
Chi tiết, hình ảnh tương phản |
Ý nghĩa, tác dụng |
Sự tương phản giữa thời tiết giá lạnh, gió rét dữ dội; giữa đêm giao thừa khi bao nhiêu gia đình đang quây quần, sum họp với hình ảnh “em gái nhỏ đầu trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối” |
Nhấn mạnh tình cảnh đáng thương, tội nghiệp của cô bé bán diêm, hiện tại đau khổ, bất hạnh của cô bé không ai chăm sóc, yêu thương. |
Bài tập 5
Bài tập 5 (trang 34, VTH Ngữ Văn lớp 6 tập 1)
Nhận xét kết thúc của truyện Cô bé bán diêm:
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn kết và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Truyện kết thúc “có hậu” vì cô bé bán diêm đã ra đi như một thiên thần; được đoàn tụ với người bà yêu quý ở nơi “chẳng còn đói rét, đau khổ nào đe dọa họ nữa”
Bài tập 6
Bài tập 6 (trang 34, VTH Ngữ Văn lớp 6 tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) ghi lại điều em muốn gửi đến tác giả truyện Cô bé bán diêm.
Phương pháp giải:
Tưởng tượng những điều muốn nói với tác giả và viết đoạn văn đúng hình thức.
Lời giải chi tiết:
Thân gửi nhà văn An-đéc-xen. Đã hơn một thế kỉ trôi qua kể từ ngày ông viết truyện ngắn “Cô bé bán diêm”, nhưng người đọc trên khắp hành tinh này, nhất là những bạn nhỏ vẫn luôn nghe văng vẳng đâu đây lời nguyện cầu tội nghiệp của cô bé. Ước mơ của cô bé trong câu chuyện là được sống mãi bên bà trong tình yêu thương, muốn thoát khỏi cảnh đói rét, đau khổ. Thực tế, cô bé đã chết rét, chết đói trong đêm giao thừa giữa khu phố với những ngôi nhà ngập tràn ánh sáng. Nhưng dưới ngòi bút yêu thương, chứa chan sự đồng cảm của ông, người đọc vẫn cảm giác rằng cô bé tội nghiệp ấy không chết. Em đang đi vào một thế giới khác, hạnh phúc và yêu thương hơn.
- Giải bài tập Thực hành tiếng Việt trang 34 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Gió lạnh đầu mùa trang 35 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành tiếng Việt trang 37 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Con chào mào trang 39 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Lắc-ki thực sự may mắn trang 40 vở thực hành ngữ văn 6
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài tập Thực hành ôn tập học kì 2 trang 83 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 81 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 80 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc trang 73 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 72 vở thực hành ngữ văn 6 học kì 2
- Giải bài tập Thực hành ôn tập học kì 2 trang 83 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 81 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 80 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc trang 73 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 72 vở thực hành ngữ văn 6 học kì 2