Giải bài tập 5 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 27 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức>
Tìm trong văn bản (phần lời thoại) những câu cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tả.
Đọc lại văn bản Hồn thiêng đưa đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 152 – 155) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Tóm tắt tình huống được tái hiện trong cảnh tuồng Hồn thiêng đưa đường và nêu ấn tượng chung về tình huống đó.
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Hồn thiêng đưa đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 152 – 155).
- Tóm tắt tình huống và nêu ấn tượng của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt tình huống được tái hiện trong cảnh tuồng Hồn thiêng đưa đường: Kim Lân đưa hoàng tử con vua Tề vượt vòng vây của bọn gian thần, đương lúc quẫn bách, bỗng gặp hồn Linh Tá hiển linh thành ngọn lửa hồng soi tỏ đường đi. Nhờ đó, Kim Lân thoát và đến được thành Sơn Hậu.
→ Tình huống truyện hấp dẫn, giàu kịch tính.
Câu 2
Tìm trong văn bản (phần lời thoại) những câu cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tả.
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Hồn thiêng đưa đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 152 – 155).
- Chú ý phần lời thoại và chỉ ra những câu về không gian, thời gian và tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ.
Lời giải chi tiết:
Những lời thoại cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tá:
- Phá muôn vòng quân sĩ
Thẳng trăm trận pháo tên,
Kiếm Thứ phi kiếm chẳng thấy tin,
Tìm mẫu hậu tìm không ra tích
Thương tử hoàng còn nhỏ
Khát sữa lại đói cơm.
Cắn máu tay thấm giọt nhi long
Nhất thời trợ miễn ư cơ khát
Này
Sau lưng không tiếng nhạc
Trước mắt thấy đầu non
Lạc vào chốn sơn trung
Đã không dời nước bước (rồi đây!)
- Nay ta giúp vận Tề quân
Sao lại tuyệt kì đăng hoả
– Đoán bên non thấy ngọn hoả hào
Giục tuấn mã vội vàng theo dõi.
Như vậy, chỉ qua lời thoại, người đọc, người xem có thể hình dung được rất rõ toàn bộ bối cảnh diễn ra sự việc. Điều này càng cho thấy nét đặc trưng của lời thoại trên sân khấu. Ở trong văn bản truyện, thường bối cảnh (không gian, thời gian, tình huống) được người đọc nhận biết nhờ lời của người kể chuyện.
Câu 3
Nghĩa vua tôi và tình huynh đệ đã được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? Theo bạn, những tình nghĩa được thể hiện đó có thể đưa lại bài học tích cực gì cho cuộc sống của con người hôm nay?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Hồn thiêng đưa đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 152 – 155).
- Nêu nhận xét về nghĩa vua tôi và tình huynh đệ, rút ra bài học.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích đã đưa lại cho người đọc, người xem ấn tượng sâu sắc về nghĩa vua tôi và tình huynh đệ:
- Kim Lân không quản ngại hiểm nguy để cứu vãn triều Tề trong cơn biến loạn.
- Kim Lân sẵn sàng lấy máu mình mớm cho hoàng tử đang đói khát ("Cắn máu tay thấm giọt nhi long/ Nhất thời trợ miễn ư cơ khát").
- Linh Tá dù đã bị chém rơi đầu vẫn không quên lời “đoan thệ" quyết giúp Kim Lân phò vua cứu nạn.
- Kim Lân thương xót người bạn đã bỏ mình vì nghĩa ("Thống thiết các can tràng đoạn đoạn/ Sầu đê mê ngọc lệ sái uông uông") hẹn gặp nhau ở thành Sơn Hậu (“Nơi Sơn Hậu em tìm qua đó”).
Theo quan điểm đạo đức phong kiến, các nhân vật rất đáng ngợi ca vì đã sống theo những chuẩn mực ứng xử của người quân tử. Với người đọc, người xem ngày nay, tuy các chuẩn mực ứng xử này đã trở nên xa lạ nhưng phẩm chất trung thành, tận tuỵ ở một con người sống có niềm tin thì vẫn có thể gây được niềm xúc động lớn.
Câu 4
Nhận xét sự khác biệt về ngôn ngữ giữa đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và đoạn trích Huyện đường. Theo bạn, những nguyên nhân nào đã đưa đến sự khác biệt đó?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và huyện đường.
- Chú ý về sự khác biệt ngôn ngữ giữa hai đoạn trích, đưa ra nhận xét và lý giải nguyên nhân.
Lời giải chi tiết:
Ngôn ngữ giữa đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và đoạn trích Huyện đường có sự khác biệt lớn: - Ở Huyện đường, đó là thứ ngôn ngữ gần với ngôn ngữ giao tiếp đời thường,mang tính chất bình dân, ít từ Hán Việt, không có điển cố, dễ hiểu.
- Ở Hồn thiêng đưa đường, đó là thứ ngôn ngữ đầy tính ước lệ, kiểu cách, sang trọng, dày đặc từ Hán Việt và nhiều điển cổ, người đọc phải có kiến thức sâu mới tiếp nhận được đầy đủ những tầng nghĩa hàm chứa trong đó.
Sự khác biệt về ngôn ngữ này cho thấy những đặc điểm riêng của tuồng dân gian (tuồng hài) và tuồng cung đình (tuồng thầy, tuồng bác học), vốn là hai loại tuồng diễn những tích khác nhau, nhằm đến những mục đích khác nhau, thậm chí được viết bởi những người có học vấn và quan niệm ngôn ngữ khác nhau.
Câu 5
Nêu suy nghĩ về những khó khăn mà người đọc, người xem ngày nay có thể gặp phải khi tiếp cận với nghệ thuật tuồng truyền thống.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức của bản thân về nghệ thuật tuồng truyền thống để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Người đọc, người xem ngày nay có thể gặp phải nhiều khó khăn khi tiếp cận với nghệ thuật tuồng truyền thống. Chẳng hạn:
- Tuồng nảy sinh và phát triển trong một môi trường văn hoá – xã hội đặc thù, kể những câu chuyện của một thời xa xưa, không dễ tìm được sự đồng điệu ở người đọc, người xem thời hiện đại.
- Tỉnh ước lệ của sân khấu tuồng rất cao, phải hiểu đầy đủ những quy tắc, quan niệm chi phối nó thì mới có thể thưởng thức được cái hay của tuồng một cách trọn vẹn.
- Ngôn ngữ của tuồng (nhất là tuồng cung đình) xa lạ với ngôn ngữ giao tiếp của đời sống thực, vì vậy, thường gây cảm giác rắc rối, khó hiểu.
Như vậy, để hiểu tuồng, yêu tuồng, cần phải trang bị rất nhiều hiểu biết về lịch sử, văn hoá, ngôn ngữ và đặc biệt phải có một thái độ trân trọng thực sự đối với những di sản tinh thần quý báu mà ông cha đã để lại.
- Giải bài tập 6 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 27 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 4 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 26 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 3 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 26 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 2 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 1 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài tập Nói và nghe trang 18 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập Viết trang 18 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 2 Nói và nghe trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 1 Nói và nghe trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 1 Viết trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập Nói và nghe trang 18 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập Viết trang 18 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 2 Nói và nghe trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 1 Nói và nghe trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức
- Giải bài tập 1 Viết trang 25 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức