

Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 CD - Đề số 4>
Niềm tin của tôi Chưa bao giờ tôi nghĩ là mình có khả năng viết lách. Việc viết một bài thơ, một bài tiểu luận đối với tôi còn khó hơn cả việc “lên rừng, xuống biển”. Thế nhưng tôi lại rất yêu thích công việc này, nên quyết định tham gia một lớp học rèn luyện kĩ năng sáng tác.
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 4 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Đề bài
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Trường Sa” (trang 59) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Khổ thơ cuối cho em cảm nhận điều gì về cuộc sống của các chiến sĩ ở Trường Sa?
II. Đọc thầm văn bản sau:
Niềm tin của tôi
Chưa bao giờ tôi nghĩ là mình có khả năng viết lách. Việc viết một bài thơ, một bài tiểu luận đối với tôi còn khó hơn cả việc “lên rừng, xuống biển”. Thế nhưng tôi lại rất yêu thích công việc này, nên quyết định tham gia một lớp học rèn luyện kĩ năng sáng tác.
Cuối khóa học, thầy giáo đề nghị mỗi học sinh phải viết một bài tiểu luận dài mười lăm trang với đề tài thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Tôi thật sự căng thẳng và lo lắng khi nghe yêu cầu đó.
Sau khi tôi đứng nói chuyện điện thoại cho một người bạn nhờ giúp đỡ, một người phụ nữ đã ái ngại nói với tôi:
– Cô triển khai đề tài đó không đúng rồi!
Rồi bà nhiệt tình hướng dẫn tôi cách xây dựng và phát triển dàn ý của một bài tiểu luận. Tôi đã học được những kĩ năng kinh nghiệm viết lách mà tôi chưa bao giờ biết đến. Tôi hỏi:
– Bà học cách viết ở đâu mà thông thạo vậy?
– Đó là nghề của tôi mà. Tôi là một biên tập viên, đang làm ở nhà xuất bản ở Ha-cua (Hacourt) .
Vào cái ngày tôi đưa cho bà bài luận dài mười lăm trang của mình, tôi lo lắng và hồi hộp một cách khó tả. Tôi quan sát rất kĩ từng biểu hiện trên khuôn mặt của bà khi bà đọc bài luận của tôi. Cuối cùng bà cũng đọc xong. Tôi nín thở chờ đợi…
– Nếu tôi là người chấm điểm, tôi sẽ cho cô điểm xuất sắc.
– Gì cơ? Bà nói thật chứ? – Tôi ngạc nhiên thốt lên.
– Đương nhiên rồi. Bài làm thật xuất sắc.
Đó là giây phút làm cuộc đời tôi thay đổi. Cảm giác tự tin như một luồng điện chạy khắp cơ thể. Tôi tin rằng những gì bà nói là sự thật.
Sau này, tôi đã viết thêm nhiều những cuốn sách, nhưng cuốn sách đầu tay của tôi là dành tặng riêng bà, dành tặng cho người đầu tiên khơi dậy những khả năng tiềm ẩn trong tôi, là người đã tạo cho tôi tự tin để thể hiện chính mình trên những trang viết.
(Theo Nhã Khanh)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Tác giả trong câu chuyện gặp khó khăn gì khi viết tiểu luận?
A. Đề bài ra quá khó nên không biết triển khai đề tài như thế nào.
B. Nghĩ rằng mình không có khả năng viết lách.
C. Có quá ít thời gian dành cho việc viết bài.
D. Cô thường hay viết lạc đề bài và viết quá lan man.
Câu 2. Điều gì đã khiến tác giả hoàn thành bài luận?
A. Được một người bạn yêu sách giúp đỡ.
B. Được một người bạn cùng lớp giúp đỡ.
C. Được một biên tập viên giỏi hướng dẫn động viên.
D. Được thầy giáo hướng dẫn.
Câu 3. Điều gì khiến tác giả thay đổi hẳn cuộc đời và trở thành một nhà văn?
A. Dựa vào những lời động viên khen ngợi của người biên tập viên.
B. Dựa vào những kiến thức thu được sau khóa học.
C. Dựa vào năng lực của chính tác giả.
D. Dựa vào những kiến thức mà tác giả tim tòi được khi đi học.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Hãy biết khơi gợi những khả năng tiềm ẩn của người khác bằng những lời động viên chân thành của mình.
B. Hãy luôn khen gợi người khác.
C. Hãy tự tin vào chính bản thân mình.
D. Hãy dũng cảm.
Câu 5. Ghi lại một thành ngữ có trong bài đọc và giải nghĩa thành ngữ đó?
Câu 6. Dấu gạch ngang trong trường hợp sau có tác dụng gì?
Để trồng cây trong chậu, em hãy làm theo các bước sau:
– Chuẩn bị đất, cho một phần đất vào chậu
– Dùng xẻng nhỏ xới đất cho đất tơi xốp
– Đặt cây vào chậu, cho nốt phần đất còn lại, dùng tay ấn nhẹ đất cho chắc gốc cây
– Tưới một chút nước vào gốc cây cho đất ẩm và gốc cây chắc hơn.
A. Dùng để nối các từ trong một liên danh.
B. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
C. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
D. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê.
Câu 7. Em hãy xác định các thành phần câu của các câu sau:
a. Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn.
b. Hè năm ngoái, em được bố mẹ dẫn đi du lịch Bắc Kinh.
Câu 8. Dòng nào sau đây viết đúng tên của cơ quan, tổ chức?
A. Sở Giáo dục và đào tạo
B. Nhà xuất bản Kim Đồng
C. Hội bảo trợ trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
D. Hội chữ thập đỏ Việt Nam
Câu 9. Hãy chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống:
a. Tôi là một học sinh ………………………………… (gương mẫu/đảm đang).
b. Hai anh em tôi rất …………………………….. (yêu chuộng/yêu thương) nhau.
Câu 10. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một lần em cùng bố mẹ đi chơi.
-------- Hết --------
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
1. B |
2. C |
3. A |
4. A |
6. D |
8. B |
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1. Tác giả trong câu chuyện gặp khó khăn gì khi viết tiểu luận?
A. Đề bài ra quá khó nên không biết triển khai đề tài như thế nào.
B. Nghĩ rằng mình không có khả năng viết lách.
C. Có quá ít thời gian dành cho việc viết bài.
D. Cô thường hay viết lạc đề bài và viết quá lan man.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Tác giả trong câu chuyện gặp khó khăn khi viết tiểu luận là nghĩ rằng mình không có khả năng viết lách.
Đáp án B.
Câu 2. Điều gì đã khiến tác giả hoàn thành bài luận?
A. Được một người bạn yêu sách giúp đỡ.
B. Được một người bạn cùng lớp giúp đỡ.
C. Được một biên tập viên giỏi hướng dẫn động viên.
D. Được thầy giáo hướng dẫn.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn hội thoại giữa tác giả và biên tập viên để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Được một biên tập viên giỏi hướng dẫn động viên đã khiến tác giả hoàn thành bài luận.
Đáp án C.
Câu 3. Điều gì khiến tác giả thay đổi hẳn cuộc đời và trở thành một nhà văn?
A. Dựa vào những lời động viên khen ngợi của người biên tập viên.
B. Dựa vào những kiến thức thu được sau khóa học.
C. Dựa vào năng lực của chính tác giả.
D. Dựa vào những kiến thức mà tác giả tim tòi được khi đi học.
Phương pháp giải:
Em đọc hai đoạn cuối để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Điều khiến tác giả thay đổi hẳn cuộc đời và trở thành một nhà văn là dựa vào những lời động viên khen ngợi của người biên tập viên.
Đáp án A.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Hãy biết khơi gợi những khả năng tiềm ẩn của người khác bằng những lời động viên chân thành của mình.
B. Hãy luôn khen gợi người khác.
C. Hãy tự tin vào chính bản thân mình.
D. Hãy dũng cảm.
Phương pháp giải:
Qua hành động, lời nói của người biên tập viên em rút ra được bài học gì?
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện muốn nói với em rằng hãy biết khơi gợi những khả năng tiềm ẩn của người khác bằng những lời động viên chân thành của mình.
Đáp án A.
Câu 5. Ghi lại một thành ngữ có trong bài đọc và giải nghĩa thành ngữ đó?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ nhấ để tìm thành ngữ.
Lời giải chi tiết:
- Thành ngữ: lên rừng xuống biển
- Giải thích: có nghĩa là muốn nói đến cuộc sống làm lụng vất vả của con người, diễn tả nỗi nhọc nhằn để cố gắng hoàn thành một công việc gì đó hoặc vượt qua cuộc sống khó khăn này.
Câu 6. Dấu gạch ngang trong trường hợp sau có tác dụng gì?
Để trồng cây trong chậu, em hãy làm theo các bước sau:
– Chuẩn bị đất, cho một phần đất vào chậu
– Dùng xẻng nhỏ xới đất cho đất tơi xốp
– Đặt cây vào chậu, cho nốt phần đất còn lại, dùng tay ấn nhẹ đất cho chắc gốc cây
– Tưới một chút nước vào gốc cây cho đất ẩm và gốc cây chắc hơn.
A. Dùng để nối các từ trong một liên danh.
B. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
C. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
D. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê.
Phương pháp giải:
Em dựa vào vị trí của dấu gạch ngang để xác định tác dụng.
Lời giải chi tiết:
Dấu gạch ngang trong trường hợp trên có dụng đánh dấu các ý liệt kê.
Đáp án D.
Câu 7. Em hãy xác định các thành phần câu của các câu sau:
a. Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn.
b. Hè năm ngoái, em được bố mẹ dẫn đi du lịch Bắc Kinh.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại cách xác định thành phần câu.
Lời giải chi tiết:
a. Nửa đêm (TN), trời (CN) / nổi cơn mưa lớn (VN).
b. Hè năm ngoái (TN), em (CN) / được bố mẹ dẫn đi du lịch Bắc Kinh (VN).
Câu 8. Dòng nào sau đây viết đúng tên của cơ quan, tổ chức?
A. Sở Giáo dục và đào tạo
B. Nhà xuất bản Kim Đồng
C. Hội bảo trợ trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
D. Hội chữ thập đỏ Việt Nam
Phương pháp giải:
Em nhớ lại quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức.
Lời giải chi tiết:
Dòng viết đúng tên của cơ quan, tổ chức là Nhà xuất bản Kim Đồng.
Đáp án B.
Câu 9. Hãy chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống:
a. Tôi là một học sinh ………………………………… (gương mẫu/đảm đang).
b. Hai anh em tôi rất …………………………….. (yêu chuộng/yêu thương) nhau.
Phương pháp giải:
Em xác định nội dung câu để chọn từ phù hợp.
Lời giải chi tiết:
a. Tôi là một học sinh gương mẫu.
b. Hai anh em tôi rất yêu thương nhau.
Câu 10. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó.
Phương pháp giải:
Em lưu ý đặt câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn.
Lời giải chi tiết:
Ở góc vườn, bà em trồng một cây cam.
B. Kiểm tra viết
Phương pháp giải:
Em xác định đối tượng của đề bài rồi lập dàn ý.
Dựa vào dàn ý để viết đoạn văn hoàn chỉnh.
Lời giải chi tiết:
Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu về hoạt động em định kể.
2. Thân bài: Kể lần lượt các hoạt động theo trình tự
- Trước khi hoạt động diễn ra:
+ Lúc đó em đang làm gì? Ở đâu? Cùng với ai?
+ Em đã chuẩn bị những gì? Cảm xúc như thế nào?
- Kể lại diễn biến:
+ Em tham gia các hoạt động nào?
+ Những người tham gia hoạt động đó đã làm gì? Cảm xúc, thái độ của họ ra sao?
+Em có suy nghĩ, cảm xúc như thế nào?
+ Em ấn tượng nhất hoạt động nào?
- Kết thúc: kết quả, lợi ích đối với em và gia đình
3. Kết bài: Nêu cảm xúc, suy nghĩ về hoạt động em vừa kể.
Bài tham khảo 1:
Mùa hè năm nay, em đã có một chuyến đi đáng nhớ cùng với bố mẹ ở Đà Nẵng - một trong những thành phố đáng sống nhất ở Việt Nam.
Để đến Đà Nẵng, gia đình em phải đi máy bay. Đây là lần đầu tiên được đi máy bay nên em cảm thấy vô cùng háo hức. Sau khi làm xong thủ tục, cả nhà theo sự hướng dẫn của các anh chị nhân viên đi lên máy bay. Bố đã mua ba vé có vị trí gần nhau. Em đã chọn ghế gần cửa sổ để quan sát thế giới bên ngoài. Cảm giác được ngắm nhìn thành phố từ trên cao thật thú vị. Những tòa nhà cao tầng, con sông rộng lớn giờ trở nên nhỏ bé. Ngồi trên máy bay khoảng hơn một tiếng thì đến nơi. Sau khi ra khỏi sân bay, bố đã đặt xe đưa về khách sạn.
Nhận phòng và thu dọn hành lý xong, gia đình em cùng với đoàn du lịch đi tham quan thành phố. Theo sự hướng dẫn của một anh hướng dẫn viên, cả đoàn đã được đến thăm rất nhiều địa danh nổi tiếng ở Đà Nẵng. Một trong số đó chính là cây Cầu Vàng nổi tiếng. Trước đó em chỉ được nhìn trên vô tuyến. Bây giờ được tận mắt nhìn thấy, bước đi trên cây cầu này, em mới cảm nhận được sự kì vĩ của nó. Em và bố mẹ đã có những bức ảnh rất đẹp cùng nhau.
Ngày hôm sau, gia đình em đi tắm biển ở bãi biển Mỹ Khê. Bờ biển dài và rộng, bãi cát mịn màng. Hàng dương xanh trên cồn cát ven bờ luôn rì rào khúc hát. Buổi sáng, nước biển trong xanh, những con sóng nhè nhẹ vỗ vào bờ. ông mặt trời thức dậy, biển lại thêm rực rỡ bởi những tia nắng vàng óng ả. Em còn được ăn rất nhiều món hải sản nổi tiếng ở đây. Buổi chiều, cả nhà cùng tham gia tiệc với đoàn khách du lịch tại một khách sạn năm sao. Những món ăn đều rất hấp dẫn và ngon miệng. Tối hôm đó còn có chương trình giao lưu văn nghệ nữa.
Buổi sáng cuối cùng trước khi ra về, mọi người trong đoàn du lịch được dẫn đến các khu chợ của thành phố để mua sắm. Bố mẹ em cũng đã mua được rất nhiều đặc sản về làm quà cho mọi người. Em cũng mua một vài món đồ lưu niệm về tặng những người bạn thân của mình.
Chuyến du lịch đã đem đến cho em và bố mẹ khoảng thời gian thật vui vẻ. Em hy vọng rằng gia đình mình sẽ có nhiều chuyến đi như vậy hơn nữa.
Bài tham khảo 2:
Cuối tuần vừa rồi, cả gia đình em đã cùng nhau về quê thăm ông bà ngoại. Đây là chuyến đi vô cùng vui vẻ và ý nghĩa đối với em.
Quê ngoại em là một ngôi làng nhỏ ở miền núi thuộc tỉnh Lạng Sơn. Sau gần bốn tiếng ngồi xe xóc nảy, cả gia đình em cũng về đến cổng làng. Từ xa, em đã nhìn thấy bác cả đứng chờ ở đầu làng. Thấy bố mẹ và em xuống xe, bác vui mừng bắt tay từng người một. Trên đường về nhà bà, ai đi qua cũng dừng lại hỏi thăm và gửi đến gia đình em những nụ cười thật hiền lành. Điều đó giúp em cảm nhận được sự ấm áp của tình làng nghĩa xóm chốn thôn quê.
Về đến nhà bà, em nhận ra ngay hình dáng quen thuộc đang đứng chờ ở trước sân. Thế là, em liền chạy lại, ôm chầm lấy bà ngoại. Khi mọi người đều đã tề tựu đông đủ, thì kéo nhau vào nhà để tiện hàn huyên tâm sự. Ông bà hỏi thăm về đủ thứ chuyện, nào là mọi người có khỏe không, chuyện học tập như thế nào, công việc ra sao… Tất cả thể hiện sự quan tâm, lo lắng của ông bà dành cho con cháu. Tình cảm ấy thật đáng quý biết bao.
Chiều hôm ấy, trong khi bà và mẹ đang chuẩn bị bữa tối, thì ông dẫn em đi dạo vòng quanh xóm. Ông dẫn em ra hồ sen ở sau làng, có gió mát lồng lộng và những bông sen nở rộ. Ông dẫn em đến ngắm ruộng lúa xanh tốt, cạnh đó còn có cả bãi mía nữa. Ông thoăn thoắt chặt vài cây mía rồi cùng em kéo về để tráng miệng sau bữa tối. Tối hôm đó, em được ngủ cùng với bà ngoại. bà kể cho em nghe những câu chuyện cổ tích từ ngày xửa ngày xưa. Những câu chuyện đó em đều đã nghe hết rồi. Thế nhưng có lẽ chính ánh trăng thanh, làn gió mát rượi, tiếng ve kêu, tiếng lá xào xạc, cùng giọng kể hiền từ của bà đã khiến câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn, và làm em dễ chìm vào giấc ngủ hơn.
Ngày hôm sau, sau khi ăn cơm trưa thì cả nhà em vội lên xe để trở về Hà Nội. Trên xe mang theo những món quà như trứng gà, rau xanh, ổi, mít… Tất cả là do ông bà ngoại, cùng bà con láng giềng đem sang cho. Tuy không quá đắt đỏ hay quý hiếm, nhưng chúng vẫn có giá trị vô cùng to lớn, bởi được mạ lên lớp vàng của tình người. Trên đường rời xa quê ngoại, lòng em cảm thấy tiếc nuối vô cùng. Em mong sao thời gian trôi nhanh, để lại lần nữa được về quê thăm ông bà.


- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 CD - Đề số 6
- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 CD - Đề số 5
- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3
- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 2
- Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 1
>> Xem thêm