

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 - Đề số 14>
Đề thi giữa kì 1 Văn 6 đề số 14 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp
Đề thi
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp nhân dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần, thần mới hiện lên.
Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đèm lòng yêu thương, rồi trở thành vợ chồng, cùng nhau chung sống trên cạn ở điện Long Trang.
Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung. Âu cơ ở lại một mình nuôi con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở:
– Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi các con?
Lạc Long Quân nói:
– Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Âu Cơ và trăm con nghe theo, rồi chia tay nhau lên đường.
Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ; con trai vua gọi là lang, con gái vua gọi là mị nương; khi cha chết thì ngôi được truyền cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy hiệu là Hùng Vương, không hề thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
(Con Rồng cháu Tiên, Theo Nguyễn Đổng Chi, Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục, 1989)
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Con Rồng cháu Tiên” thuộc thể loại nào?
Câu 2 (0.5 điểm). Sắp xếp lại các sự việc sau theo đúng trình tự xảy ra trong truyện:
(1) Nàng Âu Cơ sinh nở kì lạ: Một bọc trứng nở ra 100 người con
(2) Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ
(3) Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con: 50 người con theo cha xuống biển, 50 người con theo mẹ lên núi
(4) Lạc Long Quân vì quen sống dưới nước bỏ Âu Cơ cùng 100 người con ở lại.
Câu 3 (1.0 điểm). Lời kể nào trong đoạn truyện có hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ? Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó?
Câu 4 (1.0 điểm). Những đặc điểm nào của nhân vật Lạc Long Quân trong văn bản trên giúp em nhận biết đó là nhân vật truyền thuyết?
Câu 5 (1.0 điểm). Cho biết ý nghĩa của truyện “Con Rồng cháu Tiên”
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm). Từ truyện Con Rồng cháu Tiên, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích ý nghĩa của chi tiết bọc trăm trứng và sự ra đời của một trăm người con, qua đó làm rõ tư tưởng đoàn kết và niềm tự hào về nguồn gốc dân tộc của người Việt Nam.
Câu 2 (4.0 điểm). Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể (lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK)
Đáp án
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Câu 1.
Phương pháp:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải:
Cho biết ý nghĩa của truyện “Con Rồng cháu Tiên”
Câu 2.
Phương pháp:
Đọc và xác định cốt truyện, các sự kiện chính
Lời giải:
(2), (1), (4), (3)
Câu 3.
Phương pháp:
Đọc và xác định yếu tố kì ảo
Lời giải:
- Lời kể: Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
- Nhận xét: Các sự kiện trong quá khứ rất gắn bó với nhân dân chúng ta. Muốn đưa phương pháp thuyết phục cho người đọc, người nghe tin rằng đây là câu chuyện có thật và được lưu giữ từ rất lâu
Câu 4.
Phương pháp:
Đọc và chú ý nhân vật Lạc Long Quân
Lời giải:
Đặc điểm của nhân vật truyền thuyết qua nhân vật Lạc Long Quân: thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ; sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ; Thần giúp nhân dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
Câu 5.
Phương pháp:
Từ nội dung rút ra ý nghĩa truyện
Lời giải:
Ý nghĩa của truyện giải thích nguồn gốc, tổ tiên của Người dân Việt Nam; ca ngợi công lao của Lạc Long Quân trong việc trừ yêu, diệt ma, chỉ dân cách trồng trọt, ăn ở.
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1.
Phương pháp:
1. Mở đoạn
- Giới thiệu truyện Con Rồng cháu Tiên – truyền thuyết giải thích nguồn gốc dân tộc Việt.
- Nêu vấn đề: ý nghĩa chi tiết bọc trăm trứng và sự ra đời của một trăm người con.
2. Thân đoạn
- Giải thích: bọc trăm trứng → sinh ra trăm người con → biểu tượng độc đáo, khác thường.
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định nguồn gốc chung, thiêng liêng của dân tộc.
+ Thể hiện sự gắn bó huyết thống, tình cảm ruột rà.
+ Đề cao tinh thần đoàn kết của cộng đồng người Việt dù ở miền núi hay miền biển.
+ Gieo niềm tự hào về dòng giống cao quý: “Con Rồng cháu Tiên”.
- Dẫn chứng: tinh thần đoàn kết xuyên suốt lịch sử → từ dựng nước thời Hùng Vương đến kháng chiến chống giặc ngoại xâm.
- Phản đề: Nếu quên đi nguồn cội, chia rẽ dân tộc → sức mạnh bị suy yếu.
3. Kết đoạn
- Khẳng định: chi tiết bọc trăm trứng là biểu tượng của tinh thần đoàn kết và niềm tự hào dân tộc.
- Liên hệ bản thân: cần biết trân trọng, gìn giữ truyền thống tốt đẹp.
Lời giải chi tiết:
Trong kho tàng truyền thuyết dân gian Việt Nam, Con Rồng cháu Tiên là câu chuyện tiêu biểu giải thích nguồn gốc dân tộc. Nổi bật trong đó là chi tiết bọc trăm trứng nở ra một trăm người con. Đây là chi tiết kì ảo, mang tính biểu tượng sâu sắc. Bọc trăm trứng trước hết khẳng định sự ra đời thiêng liêng, cao quý của người Việt – con cháu của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Một trăm người con tượng trưng cho sự thống nhất về huyết thống, tình cảm gắn bó như anh em trong một nhà. Khi chia nhau cai quản miền núi và miền biển, các con của Lạc Long Quân – Âu Cơ vẫn giữ lời hẹn “có việc thì giúp đỡ lẫn nhau”, khẳng định tinh thần đoàn kết bền chặt. Chính nhờ sức mạnh ấy mà dân tộc ta đã dựng nước từ buổi sơ khai, trải qua bao cuộc kháng chiến vẫn giữ vững non sông. Ngược lại, nếu quên đi cội nguồn, sống chia rẽ thì sức mạnh cộng đồng sẽ bị suy giảm. Chi tiết bọc trăm trứng vì thế không chỉ là huyền thoại về sự hình thành dân tộc mà còn gieo vào lòng mỗi người niềm tự hào, ý thức giữ gìn truyền thống. Hôm nay, chúng ta càng cần phát huy tinh thần đoàn kết ấy để xây dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh.
Câu 2.
Phương pháp:
1. Mở bài: giới thiệu
- Tên truyện: Cây vú sữa.
- Lí do muốn kể lại truyện: Cho em hiểu tình yêu bao la của mẹ và nhắc nhủ em đạo làm con.
2. Thân bài
- Trình bày:
+ Nhân vật: mẹ và cậu bé.
+ Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: mẹ mắng vầ cậu bé bỏ nhà đi.
- Kể chuyện theo trình tự thời gian:
+ Sự việc 1: Mẹ mắng nên cậu bé vùng vằng bỏ đi không về.
+ Sự việc 2: Quá đau buồn và kiệt sức vì nhớ con, mẹ cậu đã mất và hóa thành cây vú sữa.
+ Sự việc 3: Cậu bé bị đói và bị bắt nạt, nhớ mẹ nên đã tìm đường về nhà.
+ Sự việc 4: Về đến nhà không thấy mẹ đâu, chỉ có cây vú sữa.
+ Sự việc 5: Cậu bé ăn trái vú sữa ngọt ngào nhớ đến tình yêu thương của mẹ
+ Sự việc 6: Xóm làng ai cũng thích cây trái vú sữa nên xin hạt về trồng và đặt là cây vú sữa.
3. Kết bài: Cảm nghĩ về truyện vừa kể: cảm thấy biết ơn và kính trọng mẹ nhiều hơn.
Lời giải chi tiết:
Truyện cổ tích chính là suối nguồn mát lành về lòng nhân hậu và những bài học làm người bao la. Hòa trong dòng chảy mát lành ấy, có tác phẩm Cây vú sữa là câu chuyện khiến em nhớ mãi về sự hi sinh của đấng sinh thành.
Ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, mẹ cậu ở nhà không biết cậu ở đâu nên buồn lắm. Ngày ngày mẹ ngồi trên bậc cửa ngóng cậu về. Một thời gian trôi qua mà cậu vẫn không về. Vì quá đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu gục xuống và hóa thành một cái cây.
Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ. “Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bên mình, về với mẹ thôi.” Cậu liền tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ:
- Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá! - Cậu bé gục xuống, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.
Kỳ lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Cây nghiêng cành, một quả to rơi vào tay cậu bé. Cậu bé cắn một miếng thật to. Chát quá! Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cứng quá. Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẽ nhỏ. Một dòng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Cây rung rinh cành lá, thì thào:
- Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ.
Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và đặt tên là Cây Vú Sữa.
“Đi khắp thế gian, không ai tốt bằng mẹ”. Câu chuyện về cây vú sữa đã gửi gắm đến chúng em bài học về đạo làm con và công ơn trời biển của đấng sinh thành. Cảm ơn vườn cổ tích, cảm ơn những câu chuyện nhân văn đã dạy dỗ chúng em nên người trong suốt hành trình lớn lên.


- Đề thi giữa kì 1 Văn 6 - Đề số 15
- Đề thi giữa kì 1 Văn 6 - Đề số 13
- Đề thi giữa kì 1 Văn 6 - Đề số 12
- Đề thi giữa kì 1 Văn 6 - Đề số 11
- Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 10
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay