Khí hậu tác động đến sông ngòi được thêt hiện rõ qua
-
A.
Tốc độ dòng chảy, hướng chảy của sông, mật độ và mạng lưới.
-
B.
Mạng lưới, hướng chảy, mật độ chế độ nước sông, tốc độ sông.
-
C.
Mật độ, mạng lưới, tổng lượng nước phù sa, chế độ sông.
-
D.
Lưu lượng nước, độ dốc của sông, hướng chảy, mật độ sông.
- Gạch chân từ khóa trong câu hỏi “khí hậu", "tác động đến sông ngòi", "được thể hiện rõ qua", để xác định đúng nội dung và yêu cầu của đề.
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi qua từ khóa thuộc bài Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống.
- Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định tác động của khí hậu đến đặc điểm sông ngòi nước ta.
- Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất.
Phân tích các phương án:
- Phương án A. Tốc độ dòng chảy, hướng chảy của sông, mật độ và mạng lưới:
-> Tốc độ dòng chảy chủ yếu phụ thuộc vào độ dốc địa hình và lượng nước. Lượng mưa do ảnh hưởng khí hậu là nhân tố tác động trực tiếp tới lượng nước, nhưng độ dốc địa hình mới là yếu tố chính quyết định tốc độ. Thứ hai, hướng chảy chủ yếu do địa hình và cấu trúc địa chất quyết định, ít bị ảnh hưởng trực tiếp bởi khí hậu. Thứ ba, mật độ và mạng lưới sông ngòi có liên quan đến khí hậu và địa hình.
- Phương án B. Mạng lưới, hướng chảy, mật độ, chế độ nước sông, tốc độ sông:
-> Mạng lưới, mật độ liên quan đến khí hậu và địa hình. Hướng chảy chủ yếu do hướng nghiêng địa hình. Chế độ nước sông là yếu tố bị khí hậu tác động mạnh mẽ nhất ví dụ như chế độ mưa theo mùa làm cho chế độ nước sông cũng theo mùa, có mùa lũ và mùa cạn rõ rệt. Cuối cùng, tốc độ sông giống như tốc độ dòng chảy, chủ yếu do địa hình.
- Phương án C. Mật độ, mạng lưới, tổng lượng nước, phù sa, chế độ sông:
-> Mật độ, mạng lưới do lượng mưa lớn do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự hình thành mạng lưới sông ngòi dày đặc. Tổng lượng nước do Lượng mưa là nguồn cung cấp nước chính cho sông ngòi, do đó khí hậu (đặc biệt là lượng mưa) quyết định tổng lượng nước của sông. Phù sa do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mưa lớn tập trung theo mùa làm tăng cường quá trình xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi, mang theo lượng phù sa lớn cho sông ngòi. Cuối cùng, chế độ sông do chế độ mưa theo mùa tác động trực tiếp đến chế độ nước sông, tạo ra mùa lũ và mùa cạn rõ rệt.
- Phương án D. Lưu lượng nước, độ dốc của con sông, hướng chảy, mật độ sông:
-> Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang của sông trong một đơn vị thời gian. Yếu tố này chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi lượng mưa do khí hậu mang lại. Độ dốc của con sông và hướng chảy chủ yếu do địa hình quyết định. Cuối cùng, Mật độ sông có liên quan trực tiếp đến khí hậu (lượng mưa) và địa hình.
Vậy đáp án đúng là C. Mật độ, mạng lưới, tổng lượng nước, phù sa, chế độ sông. Bởi vì các yếu tố này đều do khí hậu tác động.
Đáp án : C
Đặc điểm của sông, hồ nước ta:
- Chế độ nước sông:
+ Sông ngòi Việt Nam có chế độ nước theo mùa rõ rệt, với mùa lũ trùng mùa mưa (lượng nước chiếm 70-80%) và mùa cạn trùng mùa khô (chỉ 20-30%).
+ Điều này dẫn đến sự thất thường trong thủy chế, gây ra lũ lụt vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô.
- Lượng nước và phù sa:
+ Sông ngòi Việt Nam nhiều nước nhờ lượng mưa lớn và giàu phù sa (hơn 200 triệu tấn/năm) do quá trình xói mòn mạnh mẽ ở địa hình đồi núi.
- Hướng chảy:
+ Hướng chảy chính của các con sông là Tây Bắc - Đông Nam (phù hợp với địa hình chung) và hướng vòng cung (do cấu trúc địa chất ở Đông Bắc).
- Mật độ:
+ Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc có 2.360 con sông dài trên 10km.
+ Có nhiều hệ thống sông lớn có giá trị.
Các bài tập cùng chuyên đề
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có biên độ nhiệt độ năm lớn chủ yếu do tác động của:
-
A.
thời gian mặt trời lên thiên đỉnh, gió, vị trí nằm cách xa vùng xích đạo.
-
B.
vị trí nằm gần chí tuyến, gió mùa hạ, thời gian mặt trời lên thiên đỉnh.
-
C.
gió mùa Tây Nam, thời gian mặt trời lên thiên đỉnh, nằm gần chí tuyến.
-
D.
Tín Phong bán cầu bắc, Thời gian mặt trời lên thiên đỉnh, xa xích đạo.
Dựa vào thông tin mục 1, các hình 2.1, 2.2, 2.3 và kiến thức đã học, hãy:
- Trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
- Giải thích tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày biểu hiện nhiệt đới ẩm gió mùa qua sông ngòi ở nước ta
Dựa vào thông tin mục 4, hãy trình bày biểu hiện của đất và sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta
Dựa vào hình 2 và thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên:
- Địa hình và đất.
- Sông ngòi và sinh vật.
Dựa vào bảng 2, hãy nhận xét nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm và số giờ nắng của ba trạm khí tượng ở nước ta.
Phát biểu nào sau đây không đúng về địa hình đồi núi nước ta?
-
A.
Bị xâm thực mạnh và có độ dốc lớn.
-
B.
Phân hóa thành các vùng núi khác nhau.
-
C.
Hướng núi đa dạng và phân bậc rõ rệt.
-
D.
Được hình thành trong Tân kiến tạo.
Sự phân hóa chế độ nhiệt ở vùng biển nước ta chủ yếu do tác động kết hợp của
-
A.
địa hình bờ biển, chế độ mưa và gió Tây hải lưu.
-
B.
địa hình bờ biển, gió Đông Bắc và hải lưu.
-
C.
vị trí địa lí, hoàn lưu khí quyển và hải lưu.
-
D.
vị trí địa lí, gió hướng Tây Nam và hải lưu.
Nước ta nằm trong khu vực hoạt động của các khối khí có nguồn gốc biển nhiệt đới nên có
-
A.
cân bằng ẩm luôn dương, số ngày mưa phùn ít.
-
B.
lượng mưa năm cao, số ngày mưa năm khá lớn.
-
C.
độ ẩm lớn, lượng mưa phân hóa theo dải hội tụ.
-
D.
bão và áp thấp nhiệt đới, độ bốc hơi nước thấp.