Dựa vào bảng 2, hãy nhận xét nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm và số giờ nắng của ba trạm khí tượng ở nước ta.
Quan sát số liệu bảng 2 kết hợp với kiến thức đã học trong bài.
- Nhiệt độ trung bình năm và tổng số giờ nắng của các trạm khí tượng có sự tăng dần từ Bắc vào Nam, còn biên độ nhiệt trung bình năm lại có sự giảm dần từ Bắc vào Nam.
- Trạm Hà Đông có nhiệt độ trung bình năm (32.7°C) và tổng số giờ nắng (1478 giờ). thấp nhất
- Trạm Vũng Tàu có nhiệt độ trung bình năm (27.1°C) và tổng số giờ nắng(1478 giờ) cao nhất.
- Hà Đông có biên độ nhiệt trung bình năm cao nhất (12.6°C), thấp nhất là trạm Vũng Tàu (3.5°C)
=> Nguyên nhân:
- Trạm Hà Đông thuộc miền Bắc là nơi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc, nằm ở gần chí tuyến, nên lượng nhiệt nhận được ít hơn.
- Trạm Vũng Tàu thuộc miền Nam quanh năm chịu tác động của khối khi nóng, nằm ở vĩ độ thấp hơn gần xích đạo hơn, lượng nhiệt nhận được lớn hơn.
Các bài tập cùng chuyên đề
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có biên độ nhiệt độ năm lớn chủ yếu do tác động của:
Dựa vào thông tin mục 1, các hình 2.1, 2.2, 2.3 và kiến thức đã học, hãy:
- Trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
- Giải thích tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày biểu hiện nhiệt đới ẩm gió mùa qua sông ngòi ở nước ta
Dựa vào thông tin mục 4, hãy trình bày biểu hiện của đất và sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta
Dựa vào hình 2 và thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên:
- Địa hình và đất.
- Sông ngòi và sinh vật.