Tóm tắt, bố cục Văn 12 Kết nối tri thức hay nhất Bài 6. Hồ Chí Minh - "Văn hóa phải soi đường cho quốc d..

Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngắm trăng (Vọng nguyệt) (Hồ Chí Minh)


Với việc sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ, ngôn ngữ lãng mạn, màu sắc cổ điển và hiện đại song hành. Bài thơ miêu tả hoàn cảnh ngắm trăng của Bác và sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Tóm tắt

Tóm tắt 1

Với việc sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ, ngôn ngữ lãng mạn, màu sắc cổ điển và hiện đại song hành. Bài thơ miêu tả hoàn cảnh ngắm trăng của Bác và sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng.

Tóm tắt 2

Với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.

Tóm tắt 3

Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa chất nghệ sĩ và chất chiến sĩ của Bác. Mở đầu bài thơ là nhà tù và người tù, đến cuối bài thơ thì nhà tù vẫn ở đó nhưng chỉ thấy trăng và nhà thơ, không còn thấy người tù đâu cả, người tù đã vượt ngục - Cuộc vượt ngục tinh thần ấy không chỉ thể hiện tâm hồn nghệ sĩ yêu thiên nhiên mãnh liệt và sâu sắc mà còn cho thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người tù - chiến sĩ - thi sĩ Hồ Chí Minh. Người có thể ung dung, bất chấp hiện thực tàn bạo đen tối của nhà tù để đến giao hòa với thiên nhiên tươi đẹp - phong thái ung dung tự tại đó chính là chất chiến sĩ trong con người Bác.

 


Xem thêm

Tóm tắt 4

Bài thơ “Vọng nguyệt” của Hồ Chí Minh viết trong hoàn cảnh Người bị giam cầm ở Trung Quốc, nhưng vẫn ánh lên tinh thần tự do trong tâm hồn. Giữa cảnh lao tù lạnh lẽo, ánh trăng trở thành người bạn tri âm tri kỷ. Người tù cách mạng lặng nhìn trăng qua song sắt, tâm hồn hòa vào vẻ đẹp thanh khiết của thiên nhiên. Dù bị giam hãm thân xác, tâm hồn Bác vẫn vượt ra ngoài nhà ngục. Trăng sáng như tượng trưng cho sự tự do, trong sáng và niềm tin vững chắc. Hình ảnh “người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ” và “trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ” cho thấy sự giao hòa giữa người và trăng. Vẻ đẹp của thơ là sự tĩnh tại, thanh đạm mà sâu sắc. Bài thơ thể hiện tâm thế ung dung, tự tại của người chiến sĩ cách mạng. Đó là biểu tượng cho tinh thần vượt lên mọi gian khổ. “Vọng nguyệt” là bài thơ về vẻ đẹp của tâm hồn tự do giữa khổ đau.

Tóm tắt 5

Trong bài “Vọng nguyệt”, Hồ Chí Minh thể hiện tình yêu thiên nhiên và bản lĩnh của người tù cách mạng. Bị giam nơi ngục tối, Người vẫn hướng ánh nhìn ra bầu trời trăng sáng. Ánh trăng mang lại cảm giác yên bình, thanh khiết và đồng điệu với tâm hồn thi nhân. Bác không nhìn trăng bằng đôi mắt của kẻ cô đơn, mà bằng tâm hồn tự do, bình thản. Trăng và người như hai người bạn tri kỷ, cùng soi sáng, cùng ngắm nhau. Sự đối xứng trong câu thơ tạo nên vẻ đẹp hài hòa giữa người và cảnh. Qua đó, ta thấy tâm hồn thi sĩ vẫn sáng trong, vượt lên mọi hoàn cảnh. Cái đẹp của trăng cũng chính là cái đẹp của nhân cách. “Vọng nguyệt” gửi gắm niềm tin vào ánh sáng tự do. Dù trong lao tù, ánh trăng vẫn là biểu tượng của sự sống và khát vọng.

Tóm tắt 6

“Vọng nguyệt” là một bài thơ ngắn mà chứa đựng tinh thần lớn. Hồ Chí Minh mượn hình ảnh trăng để diễn tả tâm thế thanh cao giữa chốn ngục tù. Người tù ngắm trăng không phải để than thở, mà để cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên. Trong im lặng, trăng và người như trò chuyện cùng nhau. Hình ảnh “song sắt” không thể ngăn nổi dòng cảm xúc tự do. Trăng là biểu tượng của cái đẹp vĩnh hằng và tâm hồn trong sáng. Bài thơ là sự giao cảm giữa con người và vũ trụ. Người tù không còn bị ràng buộc bởi xiềng xích vật chất. Thơ vừa cổ điển trong hình thức, vừa hiện đại ở tinh thần nhân văn. “Vọng nguyệt” thể hiện cốt cách thanh thoát và bản lĩnh kiên cường của Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 7

Giữa ngục tối, Hồ Chí Minh vẫn hướng tâm hồn mình lên ánh trăng. Bài thơ “Vọng nguyệt” là minh chứng cho tâm hồn yêu thiên nhiên và tự do của Người. Trăng là biểu tượng của sự thanh cao, bền vững giữa cuộc đời nhiều biến động. Người tù cách mạng vẫn giữ được vẻ ung dung, tĩnh tại trong lòng. Khi “người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ”, không chỉ có ánh trăng mà còn là ánh sáng của niềm tin. Trăng dường như cũng cảm động trước con người ấy, mà “nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. Sự giao hòa ấy thể hiện mối đồng cảm giữa thiên nhiên và con người. Qua bài thơ, ta thấy tinh thần vượt thoát của Bác Hồ thật phi thường. Dù trong tù, Người vẫn sống bằng cái đẹp và lý tưởng. “Vọng nguyệt” là khúc nhạc của tự do vang lên trong ngục tối.

Tóm tắt 8

“Vọng nguyệt” thể hiện tâm hồn nghệ sĩ và chiến sĩ trong Hồ Chí Minh. Khi bị giam giữ, Bác vẫn giữ niềm say mê với ánh trăng, biểu tượng của thiên nhiên trong trẻo. Ánh trăng soi chiếu lên song sắt, phản chiếu tâm hồn tự do không bị tù hãm. Bác nhìn trăng, trăng nhìn Bác, một mối giao cảm sâu sắc không lời. Bài thơ chỉ có vài dòng mà chứa cả thế giới tâm hồn rộng lớn. Dù thân xác bị giam, tinh thần vẫn thảnh thơi như đang ở giữa trời cao. Ánh trăng mang đến sự an ủi, sẻ chia trong cô đơn. Từng câu thơ giản dị mà thấm đẫm triết lý sống. Đó là tinh thần của người luôn tìm thấy tự do trong tâm hồn mình. “Vọng nguyệt” như một bông hoa nở giữa đêm tối, ngát hương thanh khiết.

Tóm tắt 9

Bài thơ “Vọng nguyệt” là một minh chứng cho vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh giữa cảnh tù đày khắc nghiệt. Trong hoàn cảnh bị giam cầm, Người vẫn giữ được sự thanh thản, hòa mình với thiên nhiên. Ánh trăng trở thành người bạn tri âm, gợi nên mối giao cảm giữa con người và vũ trụ. Từ song sắt lạnh lẽo, nhà thơ vẫn có thể tìm thấy tự do trong tâm hồn. Trăng không chỉ là cảnh vật mà là biểu tượng của tự do, trong sáng và niềm tin. Cặp hình ảnh “người ngắm trăng” và “trăng nhòm khe cửa” diễn tả sự đối ứng giữa chủ thể và khách thể. Từ đó, cái đẹp của thiên nhiên hòa quyện với vẻ đẹp nhân cách. Bài thơ thể hiện triết lý sống vượt lên hoàn cảnh, giữ gìn tự do nội tâm. Chất cổ điển và hiện đại giao thoa, làm nổi bật phong thái ung dung của người chiến sĩ. “Vọng nguyệt” vì thế trở thành một khúc nhạc của tâm hồn tự tại giữa bóng tối giam cầm.

Tóm tắt 10

“Vọng nguyệt” không chỉ là bài thơ tả cảnh trăng mà còn là bức chân dung tinh thần của Hồ Chí Minh. Từ không gian tù ngục chật hẹp, Người mở ra một không gian tâm tưởng bao la tràn ngập ánh trăng. Ánh trăng được nhìn bằng con mắt triết nhân, thể hiện sự hòa điệu giữa người và thiên nhiên. Hình ảnh song sắt không giam nổi tâm hồn tự do của thi nhân. Cái nhìn của Bác vượt lên mọi giới hạn, chạm tới tầng sâu của cái đẹp. Trăng và người như hai thực thể tương tri, soi sáng cho nhau trong tĩnh lặng. Sự giao hòa ấy phản ánh tinh thần tự do và bản lĩnh kiên định của người chiến sĩ cách mạng. Ngôn ngữ bài thơ hàm súc, nhịp điệu khoan thai, gợi cảm giác thiền định. “Vọng nguyệt” vì thế mang ý nghĩa biểu tượng cho tâm hồn thanh khiết và niềm tin bất diệt. Đây là vẻ đẹp của con người hướng tới ánh sáng trong mọi hoàn cảnh.

Tóm tắt 11

Tác phẩm “Vọng nguyệt” là sự kết tinh giữa chất thơ cổ điển và tinh thần nhân văn hiện đại. Giữa không gian tù ngục, Hồ Chí Minh vẫn hướng lòng mình về trăng sáng, biểu tượng của tự do và trong sạch. Trăng soi vào tâm hồn Người, khơi dậy cảm xúc bình yên và sâu lắng. Hai hình ảnh song hành “người ngắm trăng” và “trăng ngắm người” diễn tả mối tri âm vượt mọi ngăn cách. Bài thơ thể hiện nghệ thuật đối xứng tinh tế và giọng điệu tĩnh tại như trong một bức họa thiền. Ở đây, trăng không chỉ là cảnh vật mà là triết lý sống: tự do nằm trong tâm chứ không ở ngoại cảnh. Cái nhìn của Bác hướng đến sự giải thoát tinh thần qua cái đẹp. Thân thể bị giam nhưng ý chí vẫn bay xa theo ánh trăng. “Vọng nguyệt” do đó không chỉ là bài thơ ngắm trăng mà là bản tuyên ngôn về tự do tinh thần. Nó thể hiện phẩm chất siêu thoát, thanh cao của một tâm hồn lớn.

Tóm tắt 12

Trong ngục tối, Hồ Chí Minh đã viết “Vọng nguyệt” như một khúc ca thanh thoát về tự do và nhân cách. Bài thơ mở ra cảnh tượng đối lập giữa bóng tối nhà tù và ánh sáng trăng ngoài song sắt. Tuy vậy, ranh giới vật chất ấy không thể giam cầm tâm hồn thi nhân. Ánh trăng trở thành chiếc cầu nối giữa con người và thế giới tự nhiên. Người tù cách mạng ngắm trăng không phải để than thân mà để tìm sự đồng điệu với cái đẹp vĩnh hằng. Nghệ thuật tương giao trong bài thơ khiến thiên nhiên như có linh hồn. Trăng dường như cũng cảm phục con người tự do trong xiềng xích. Giọng thơ hàm súc, ngôn ngữ giản dị mà chứa đựng sức mạnh tinh thần lớn lao. “Vọng nguyệt” là biểu tượng cho bản lĩnh, niềm tin và khát vọng vượt lên hoàn cảnh. Ở đó, ta bắt gặp hình ảnh một tâm hồn tự tại giữa mọi ràng buộc trần thế.

Tóm tắt 13

“Vọng nguyệt” tiêu biểu cho phong cách thơ Hồ Chí Minh: giản dị mà sâu xa, tĩnh mà đầy sức sống. Trong cảnh ngục tù, Người vẫn giữ thói quen hướng tâm hồn về thiên nhiên. Ánh trăng trở thành biểu tượng của tự do, của sự thanh khiết và hòa điệu. Giữa không gian giam cầm, vẫn tồn tại một thế giới tinh thần trong trẻo. Hình ảnh trăng và người soi chiếu lẫn nhau thể hiện mối tương giao không lời. Sự song hành ấy là ẩn dụ cho mối quan hệ giữa con người và cái đẹp vĩnh hằng. Nhà tù vật chất không thể khuất phục tinh thần yêu đời, yêu tự do. Bài thơ gợi ra trạng thái tĩnh tại, ung dung của người chiến sĩ- thi nhân. Cái nhìn của Bác hướng ra ngoài song sắt nhưng thực ra là hướng vào chính nội tâm. “Vọng nguyệt” là biểu hiện tập trung của triết lý sống an nhiên, tự tại giữa nghịch cảnh.

Tóm tắt 14

Trong bài thơ “Vọng nguyệt”, Hồ Chí Minh đã đạt tới sự thống nhất tuyệt đẹp giữa tâm hồn nghệ sĩ và bản lĩnh cách mạng. Không gian ngục tù lạnh lẽo đối lập với ánh trăng dịu hiền ngoài cửa sổ. Nhưng trong thế đối lập ấy, người tù vẫn tìm thấy vẻ đẹp và tự do. Trăng trở thành biểu tượng cho lý tưởng trong sáng mà Người luôn hướng tới. Cặp hình ảnh đối xứng thể hiện mối quan hệ song hành giữa người và thiên nhiên. Bài thơ như một bức tranh tĩnh vật, nhưng ẩn chứa năng lượng tinh thần mạnh mẽ. Ánh trăng chiếu rọi cả cảnh vật lẫn tâm hồn, làm sáng lên bản lĩnh vượt lên khổ đau. “Vọng nguyệt” vì vậy không chỉ là lời ngợi ca thiên nhiên mà còn là bản nhạc của tự do nội tâm. Cái đẹp trong bài thơ là cái đẹp của sự thanh lọc tinh thần. Ở đó, ta thấy rõ một Hồ Chí Minh đầy minh triết và nhân văn.

Tóm tắt 15

“Vọng nguyệt” là kết tinh của một tâm hồn lớn trong hoàn cảnh nhỏ hẹp. Ánh trăng trong bài thơ tượng trưng cho tự do, lương tri và vẻ đẹp tinh khiết. Hồ Chí Minh nhìn trăng bằng ánh mắt của người đã vượt qua mọi ràng buộc vật chất. Sự đối đáp giữa trăng và người là biểu hiện của tri âm giữa con người và tự nhiên. Bài thơ thấm đẫm tinh thần thiền, tĩnh lặng mà sâu thẳm. Qua ngôn ngữ giản dị, Người gửi gắm triết lý: tự do chân chính là tự do trong tâm hồn. Ánh trăng chiếu qua song sắt trở thành ánh sáng soi rọi tâm can người tù. Dù ở hoàn cảnh khắc nghiệt, Bác vẫn giữ niềm tin và nhân cách thanh cao. “Vọng nguyệt” là lời khẳng định bản lĩnh kiên định của người chiến sĩ. Tác phẩm vì thế mang ý nghĩa vượt thời gian, tỏa sáng bằng vẻ đẹp tinh thần bất khuất.

Tóm tắt 16

Giữa bóng tối tù ngục, “Vọng nguyệt” của Hồ Chí Minh bừng sáng như một đóa hoa tinh thần. Bài thơ thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên trong trạng thái tự do tuyệt đối. Ánh trăng soi qua song sắt tượng trưng cho sự chiếu rọi của cái đẹp và niềm tin. Dù thân xác bị giam hãm, tâm hồn thi nhân vẫn bay xa ngoài khung cửa hẹp. Sự đối ứng giữa “ngắm trăng” và “trăng ngắm” cho thấy mối giao cảm sâu sắc. Ở đó, trăng không chỉ là cảnh vật mà là linh hồn của tự nhiên đối thoại với con người. Nghệ thuật hàm súc, tinh tế đã nâng bài thơ lên tầm triết lý. “Vọng nguyệt” cho thấy vẻ đẹp của sự an nhiên và minh triết trong khổ đau. Hình ảnh Bác ngắm trăng là biểu tượng cho tự do tinh thần của người cách mạng. Bài thơ vì thế trở thành bản tuyên ngôn thầm lặng về sức mạnh của niềm tin và cái đẹp.

Tóm tắt 17

Bài thơ “Vọng nguyệt” không miêu tả hiện thực nhà tù mà gợi lên thế giới tự do trong tâm tưởng. Hồ Chí Minh dùng ánh trăng như một ẩn dụ cho sự thanh lọc tâm hồn. Hình ảnh “song sắt” chỉ còn là ranh giới vật chất, không thể giam cầm tư tưởng. Người và trăng gặp nhau trong không gian tinh thần, nơi không tồn tại xiềng xích. Sự đối xứng của hai hình ảnh làm nên vẻ đẹp cân bằng, hài hòa. Bài thơ là sự kết hợp giữa cảm hứng thẩm mỹ và tinh thần thiền định. Ánh trăng trở thành biểu tượng của ánh sáng lý tưởng, chiếu rọi tâm hồn người tù cách mạng. Từ khổ đau, Bác tìm thấy vẻ đẹp, từ tù ngục, Người mở ra bầu trời tự do. “Vọng nguyệt” thể hiện khả năng chuyển hóa nghịch cảnh thành cảm hứng sáng tạo. Tác phẩm là minh chứng cho sức mạnh của tinh thần tự do và lòng yêu thiên nhiên vô hạn.

Tóm tắt 18

Trong “Vọng nguyệt”, Hồ Chí Minh thể hiện tâm hồn siêu thoát giữa cảnh lao tù. Dưới ánh trăng, không còn khoảng cách giữa người và vũ trụ. Ánh sáng ấy như gột rửa mọi đau thương, đem lại sự an lành cho tâm hồn. Nhà thơ nhìn trăng với ánh mắt của người từng trải, sâu lắng và trầm tĩnh. Trăng không chỉ soi ngoài cửa sổ mà còn soi vào cõi lòng thanh sạch. Nghệ thuật đối ứng khiến bài thơ đạt đến sự hoàn mỹ trong cấu tứ và ý tứ. Cái nhìn của Bác vượt khỏi thực tại, hướng về giá trị tinh thần vĩnh cửu. Giữa cảnh khổ, Người vẫn tìm thấy niềm vui và tự do nội tâm. “Vọng nguyệt” vì thế là biểu tượng của sức mạnh vượt lên mọi giới hạn. Đó là bài học về bản lĩnh, niềm tin và vẻ đẹp của tâm hồn lớn.

Tóm tắt 19

“Vọng nguyệt” là minh chứng cho khả năng chuyển hóa hiện thực khổ đau thành thế giới nghệ thuật đầy ánh sáng. Hồ Chí Minh đã vượt qua không gian giam hãm để tạo dựng một không gian tâm linh, nơi trăng trở thành biểu tượng của cái đẹp và tự do. Giữa ngục tù, Người vẫn giữ được phong thái ung dung, hướng ra ngoài bằng ánh nhìn của bậc triết nhân. Cái nhìn ấy không dừng ở thẩm mỹ mà mang bản chất tư tưởng: tự do là giá trị nội tâm, không phụ thuộc hoàn cảnh. Trăng và người soi chiếu lẫn nhau, tạo nên mối tương giao mang tính biểu tượng vũ trụ. Cấu tứ đối xứng gợi cảm giác viên mãn, như một khúc thiền định trong bóng tối. Bài thơ vì thế trở thành tuyên ngôn nghệ thuật cho tinh thần tự do của con người. Từ trăng mà Bác ngắm là ánh sáng của thiên nhiên và cũng là ánh sáng của lý tưởng. Cái đẹp ở đây gắn liền với sức mạnh tinh thần. “Vọng nguyệt” làm sáng tỏ triết lý nhân sinh: con người có thể bị giam thân xác, nhưng không ai có thể giam hãm được tâm hồn tự do.

Tóm tắt 20

Tác phẩm “Vọng nguyệt” đặt người đọc trước một nghịch lý thẩm mỹ: ánh sáng trăng vĩnh hằng soi chiếu trong nơi tăm tối. Chính sự tương phản ấy tạo nên chiều sâu tư tưởng của bài thơ. Hồ Chí Minh dùng ánh trăng như chất liệu để kiến tạo không gian tự do trong tâm tưởng. Sự đối xứng giữa “người ngắm trăng” và “trăng ngắm người” vượt lên giới hạn miêu tả, trở thành biểu tượng đối thoại giữa con người và vũ trụ. Cảnh ngục tù chỉ còn là phông nền cho cuộc gặp gỡ tinh thần lớn lao. Bằng thi pháp hàm súc, Người đạt đến sự giản dị tuyệt đối – một dạng cao nhất của nghệ thuật thiền. Ánh trăng không chỉ chiếu sáng vật thể mà còn soi tỏ chiều sâu nhân cách. “Vọng nguyệt” là minh chứng cho triết lý thẩm mỹ Hồ Chí Minh: cái đẹp và tự do luôn tồn tại ngay trong khổ đau. Đó là nghệ thuật chiến thắng bóng tối bằng ánh sáng nội tâm.

Tóm tắt 21

“Vọng nguyệt” thể hiện trình độ thăng hoa của ngôn ngữ thơ ca Hồ Chí Minh. Chỉ qua vài dòng, tác giả tái tạo được một cấu trúc biểu tượng đa tầng. Trăng là hình ảnh của tự nhiên, của tự do, đồng thời là ẩn dụ cho lý tưởng cách mạng thuần khiết. Giữa cảnh ngục tù, Người vẫn giữ được cảm xúc thẩm mỹ tinh tế và năng lực chiêm nghiệm sâu xa. Cái nhìn hướng ra ngoài song sắt là biểu hiện của khát vọng vượt thoát. Tính đối xứng của bài thơ tạo nên hình thức hoàn chỉnh, gợi cảm giác tĩnh tại, viên dung. Sự giao hòa giữa trăng và người phản ánh tư tưởng nhân văn mang màu sắc thiền học: con người hòa nhập với vũ trụ bằng tâm hồn thanh tịnh. “Vọng nguyệt” vừa mang vẻ đẹp cổ điển của thơ Đường, vừa chứa đựng tinh thần hiện đại của một trí tuệ tự do. Tác phẩm là khúc giao hưởng giữa ánh sáng và bóng tối, giữa tự do và tù ngục, giữa hữu hình và vô hình. Chính ở sự dung hợp ấy, bài thơ đạt đến giá trị tư tưởng và thẩm mỹ hiếm có.

Tóm tắt 22

Trong “Vọng nguyệt”, Hồ Chí Minh tái khẳng định quyền tự do tinh thần của con người bằng ngôn ngữ thi ca cực độ tinh luyện. Trăng ở đây không chỉ là cảnh tượng thị giác mà là hiện thân của tự do và niềm tin. Sự giao cảm giữa người và trăng diễn ra trong im lặng, nhưng chứa đầy năng lượng tinh thần. Cấu trúc song hành “ngắm – soi” tạo thành đối thoại nội tâm giữa con người và tự nhiên. Bài thơ đặt nền trên triết lý vô ngã: khi tâm thanh tịnh, con người trở thành một phần của vũ trụ. Trong bối cảnh tù ngục, vẻ đẹp ấy mang ý nghĩa kháng cự, chiến thắng bóng tối bằng ánh sáng bên trong. “Vọng nguyệt” thể hiện trình độ thẩm mỹ cao, nơi ngôn từ trở nên tối giản để dồn nén cảm xúc và tư tưởng. Ánh trăng chiếu rọi không chỉ không gian bên ngoài mà còn soi sáng nhân cách người chiến sĩ. Qua đó, Hồ Chí Minh khẳng định: tự do đích thực không bị trói buộc bởi tường ngục, mà tồn tại trong tâm hồn thanh khiết và kiên định.

Tóm tắt 23

Bài thơ “Vọng nguyệt” mở ra một tầng nghĩa triết học sâu sắc về mối quan hệ giữa con người và thế giới. Trong hoàn cảnh bị giam hãm, Hồ Chí Minh vẫn thiết lập được sự đối thoại với vũ trụ qua ánh trăng. Sự hiện diện của trăng phá vỡ giới hạn vật chất, đưa người tù trở về với không gian tinh thần rộng lớn. Hai hình ảnh soi chiếu lẫn nhau thể hiện tính tương quan giữa chủ thể và khách thể, giữa hữu hạn và vô hạn. Bằng nghệ thuật hàm ngôn, Người tạo nên sự cộng hưởng giữa ánh sáng thẩm mỹ và ánh sáng tư tưởng. Cái đẹp của “Vọng nguyệt” không nằm ở cảnh mà ở tầm cao nhận thức. Ở đó, con người hướng đến tự do như một giá trị tuyệt đối. Bài thơ mang tinh thần thiền học phương Đông, đồng thời thấm đẫm ý chí cách mạng phương Tây. Sự hòa quyện ấy làm nên phong thái độc đáo của Hồ Chí Minh vừa hiền triết vừa kiên cường. “Vọng nguyệt” vì thế không chỉ là bài thơ ngắm trăng mà là tuyên ngôn nhân văn của một tâm hồn tự do.

Tóm tắt 24

“Vọng nguyệt” đánh dấu sự thống nhất giữa nghệ thuật biểu tượng và triết lý sống của Hồ Chí Minh. Ánh trăng là yếu tố trung tâm, vừa mang giá trị thẩm mỹ, vừa là ẩn dụ tinh thần. Trong cảnh ngục tù, ánh trăng ấy trở thành biểu hiện của tự do tuyệt đối. Nhà thơ không nhìn trăng bằng con mắt cô đơn mà bằng tâm thế tĩnh tại, hòa nhập. Sự đối xứng giữa trăng và người là hình thức biểu đạt của triết lý “nhất thể” trong tư tưởng phương Đông. Cái đẹp của bài thơ nằm ở sự giản lược ngôn từ đến mức tinh khiết, khiến mỗi hình ảnh trở thành một ký hiệu giàu sức gợi. Ở đó, thiên nhiên không chỉ được chiêm ngưỡng mà còn được cảm nhận bằng tâm linh. “Vọng nguyệt” cho thấy sức mạnh tinh thần có thể giải phóng con người khỏi mọi giam hãm. Nó khẳng định quan niệm thẩm mỹ của Hồ Chí Minh: cái đẹp chân chính phải gắn liền với tự do và nhân cách.

Tóm tắt 25

“Vọng nguyệt” là một biểu hiện đỉnh cao của thi pháp Hồ Chí Minh, sự giản dị đạt đến độ triết lý. Trong thế giới nhỏ bé của nhà tù, Người mở ra vũ trụ rộng lớn của ánh trăng. Sự đối lập ấy làm bật lên sức mạnh tinh thần vượt thoát. Ánh trăng không chỉ là vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là biểu tượng của lý tưởng và tự do. Người ngắm trăng không đơn thuần là hành vi thẩm mỹ mà là một cử chỉ khẳng định bản lĩnh sống. Qua ánh trăng, ta nhận ra phẩm chất thanh cao và sự hòa hợp tuyệt đối giữa con người và vũ trụ. Nghệ thuật hàm súc của bài thơ khiến mỗi câu đều mang trọng lượng tư tưởng. “Vọng nguyệt” là minh chứng rằng thi ca có thể trở thành không gian giải phóng tinh thần. Nó kết tinh quan niệm sống và quan niệm nghệ thuật của Hồ Chí Minh: tự do là bản chất vĩnh hằng của con người.

Tóm tắt 26

Trong “Vọng nguyệt”, Hồ Chí Minh đã dùng thi ca để đối thoại với tự nhiên và với chính mình. Không gian tù ngục tưởng như bít bùng nhưng lại mở ra vũ trụ ánh sáng của trăng. Trăng là biểu tượng của sự tinh khiết, của lý tưởng không bị hoen mờ. Giữa song sắt, tâm hồn thi nhân vẫn vươn đến tầng cao của tự do nội tâm. Hình ảnh “trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ” là sự nhân hóa giàu ý vị, biến trăng thành chủ thể tri âm. Bài thơ đạt đến độ “tĩnh trong động”, thể hiện tư duy thiền quán sâu sắc. Sự hài hòa giữa người và trăng là kết quả của một tâm thế ung dung, thấu triệt lẽ đời. “Vọng nguyệt” trở thành một ẩn dụ lớn về sức mạnh tinh thần và lòng tin không đổi. Nơi tận cùng khổ đau, Người vẫn kiến tạo một thế giới đầy ánh sáng. Đó chính là phẩm chất siêu việt của tâm hồn Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 27

“Vọng nguyệt” biểu hiện năng lực siêu việt của Hồ Chí Minh trong việc dùng thi ca để khẳng định tự do tinh thần. Giữa ngục tù, ánh trăng trở thành biểu tượng của sự khai sáng. Trăng chiếu rọi vào song sắt, song song với ánh sáng của lý tưởng chiếu rọi tâm hồn người tù. Cấu trúc đối ứng khiến không gian như được nhân đôi: bên trong và bên ngoài, vật chất và tinh thần. Ở bình diện nghệ thuật, bài thơ đạt đến mức độ giản lược tối đa mà vẫn gợi được chiều sâu vô hạn. Sự thanh khiết của trăng song hành với sự thanh cao của nhân cách. “Vọng nguyệt” thể hiện triết lý tự do như một hình thái thẩm mỹ: cái đẹp chính là biểu hiện cao nhất của giải thoát. Thông qua trăng, Người gửi gắm niềm tin vào sự bất diệt của ánh sáng và tinh thần con người. Từ đó, bài thơ trở thành tượng trưng cho sức sống kiên cường, cho ý chí vượt lên bóng tối của thời đại.

Tóm tắt 28

Trong bài thơ “Vọng nguyệt”, Hồ Chí Minh thể hiện cái nhìn thống nhất giữa nghệ thuật, triết học và đạo đức. Ánh trăng, trong thế giới thi ca của Người, vừa là hiện thực vừa là biểu tượng siêu hình. Nó chiếu sáng cảnh ngục tù đồng thời chiếu sáng nội tâm con người. Sự đối ứng giữa trăng và người thể hiện triết lý về mối quan hệ tương sinh giữa chủ thể và khách thể. Cảnh tù ngục vì thế không còn mang tính giam hãm mà trở thành không gian chiêm nghiệm. Ngôn ngữ bài thơ cô đọng đến mức gần như tuyệt ngôn, gợi phong vị thiền định phương Đông. “Vọng nguyệt” tái khẳng định năng lực của con người trong việc tự giải thoát bằng ánh sáng tâm linh. Từ trăng soi ngoài cửa, ta thấy hiện lên ánh sáng của nhân cách lớn. Bài thơ khẳng định giá trị tinh thần bất biến giữa dòng đời biến động. Ở đó, tự do và cái đẹp giao hòa trong một cấu trúc biểu tượng toàn vẹn.

Bố cục

Chia thành 2 phần:

- Phần 1: 2 câu đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác.

- Phần 2: 2 câu sau: Sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng.

Nội dung chính

Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí