Tóm tắt, bố cục Văn 11 Kết nối tri thức hay nhất
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính các tác phẩm SGK Văn 11.. Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Độc Tiểu Thanh kí (KNTT)>
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính, văn bản Độc Tiểu Thanh kí giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.
Tóm tắt
Mẫu 1
Nguyễn Du xót thương cho Tiểu Thanh là người phụ nữ tài sắc, bất hạnh, xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Qua đây cũng thể hiện sự thương xót cho chính mình và cho những kiếp nhân sinh về sau.
Mẫu 2
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Tác giả tiếc thương cho cảnh đẹp Tây Hồ nay đã hóa gò hoang, thổn thức trước tập thơ còn sót lại. Đó là sự xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Tố Như tự hỏi không biết người đời sau còn ai khóc cho mình hay còn ai có số phận bất hạnh như mình và Tiểu Thanh hay không?
Mẫu 3
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đó là nàng Tiểu Thanh giỏi văn chương nhưng bị vợ cả hắt hủi rồi mệnh yểu. Tác giả tiếc thương cho cảnh đẹp Tây Hồ nay đã hóa gò hoang, thổn thức trước tập thơ còn sót lại. Đó là sự xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Tố Như tự hỏi không biết người đời sau còn ai khóc cho mình như mình đang khóc nàng Tiểu Thanh không hay còn ai có số phận bất hạnh như mình và Tiểu Thanh hay không? Đó cũng là tấm lòng nhân đạo của nhà thơ tự xót phận mình rồi tiếc phận người cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh.
Xem thêm
Mẫu 4
Nguyễn Du đọc truyện về Tiểu Thanh, một người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh. Cảnh ngồi đọc gợi lên trong ông nỗi xót xa và thương tiếc sâu sắc. Nguyễn Du cảm nhận rõ sự cô đơn, buồn tủi và bi kịch của nàng. Từ đó, ông liên tưởng đến những số phận tài hoa khác, những người nghệ sĩ tài tử trong xã hội cũng thường gặp cảnh đoản mệnh, truân chuyên. Cảm xúc thương xót dần mở rộng, trở thành sự tri âm với những con người tài năng nhưng cuộc đời gập ghềnh. Nguyễn Du nhận ra bản thân mình cũng có thể đi theo lối sống chông chênh, tài hoa nhưng nhiều thử thách, gian nan. Bài thơ cho thấy sự đồng cảm sâu sắc với những kiếp hồng nhan đa truân, tài tử đa khổ. Ông xót thương cho giá trị tinh thần mà những con người ấy mang đến cho đời. Đồng thời, Nguyễn Du đặt ra vấn đề về quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ. Những con người tài hoa không nên bị vùi dập hay xem nhẹ. Thông điệp nhân đạo được thể hiện rõ qua sự đồng cảm và lòng kính trọng dành cho người tài hoa bạc mệnh. Cảm hứng tri âm và tự thương giúp bài thơ vừa thể hiện bi kịch cá nhân vừa khái quát bi kịch xã hội. Cuối cùng, bài thơ là lời nhắc nhở về giá trị tinh thần và sự trân trọng mà xã hội cần dành cho người nghệ sĩ.
Mẫu 5
Khi Nguyễn Du đọc truyện về Tiểu Thanh, giai nhân tài hoa nhưng bạc mệnh. Nỗi xót xa dâng lên khi hình ảnh nàng hiện ra trong tâm trí ông, nhan sắc và tài năng bị đè nén, không được trân trọng. Ông cảm nhận rõ sự cô đơn, buồn tủi của nàng trong cuộc đời ngắn ngủi. Cảnh tượng ấy khơi gợi trong ông những suy tư về số phận những người tài hoa khác. Nguyễn Du liên tưởng đến những kiếp hồng nhan đoản mệnh, những thi sĩ, nghệ sĩ sống trong xã hội không thấu hiểu giá trị tinh thần. Cảm xúc thương xót lan rộng, đi sâu vào tri âm giữa các tâm hồn đồng điệu. Ông nhận ra bản thân mình cũng có thể chịu số phận chông chênh, thử thách. Bài thơ mở ra một tầng ý nghĩa nhân đạo sâu sắc, nhấn mạnh quyền sống của người nghệ sĩ. Nguyễn Du muốn nhắc nhở rằng tài năng cần được trân trọng, không bị vùi dập. Hình ảnh Tây Hồ, sách vở, son phấn cũ càng làm nổi bật sự hư vô, mất mát. Bài thơ vừa là lời tiếc thương cho Tiểu Thanh, vừa là sự chiêm nghiệm về bi kịch cá nhân và xã hội. Sự đồng cảm sâu sắc của tác giả khiến bài thơ trở thành một áng văn giàu cảm xúc và tư tưởng.
Mẫu 6
Cảm xúc Nguyễn Du vận động từ sự thương tiếc cá nhân đến sự suy ngẫm tri âm với những kiếp tài hoa. Việc đọc về Tiểu Thanh như mở ra cánh cửa quá khứ, nơi nhan sắc và tài năng rực rỡ nhưng không được ghi nhận. Ông thấy ở nàng bóng dáng của những nghệ sĩ sống trong cô đơn, đoản mệnh. Sự xót xa không chỉ dừng ở Tiểu Thanh mà mở rộng ra toàn thể những kiếp hồng nhan đa truân. Nguyễn Du tự nhìn vào mình, nhận ra bản thân cũng là người tài hoa nhưng khó tránh chông chênh, gian truân. Bài thơ làm nổi bật sự đối lập giữa giá trị tinh thần và sự phũ phàng của đời thường. Hình ảnh son phấn, giấy mực, Tây Hồ hoang tàn càng tăng thêm cảm giác hư vô. Ông bày tỏ lòng thương cảm sâu sắc cho người nghệ sĩ, đề cao quyền sống và quyền được tôn trọng. Bài thơ kết hợp bi kịch cá nhân với suy tư xã hội, tạo nên một nhịp điệu cảm xúc liên tục. Sự tri âm sâu sắc của Nguyễn Du giúp người đọc đồng cảm với cả nhân vật và chính tác giả. Ông đặt vấn đề về sự trân trọng giá trị tinh thần trong đời sống. Cuối cùng, bài thơ là lời nhắc nhở về trách nhiệm xã hội đối với những con người tài hoa.
Mẫu 7
Bài thơ mở ra từ việc đọc truyện Tiểu Thanh, tạo nên cảm giác xót thương ngập tràn. Hình ảnh nàng hiện lên trong tâm tưởng, gợi bi kịch của một đời tài sắc nhưng bạc mệnh. Nguyễn Du đồng cảm sâu sắc với những kiếp hồng nhan, những thi sĩ, nghệ sĩ phải chịu oan trái. Cảm xúc của tác giả chuyển từ thương tiếc sang tự chiêm nghiệm về số phận mình. Ông nhận ra bản thân cũng là người tài hoa nhưng đời sống nhiều chông gai. Bài thơ nhấn mạnh sự vô thường của đời và nỗi bi thương của những con người tài năng. Tây Hồ hoang tàn, sách vở cũ, son phấn mờ nhạt làm nổi bật sự hư vô của thế sự. Nguyễn Du đặt vấn đề quyền sống, quyền được trân trọng của nghệ sĩ. Bài thơ vừa là lời tiếc thương cá nhân, vừa là sự suy tư xã hội. Cảm hứng tri âm, tự thương làm nổi bật chiều sâu nhân đạo. Tác phẩm nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt lên trên sự hủy diệt đời thường. Qua đó, Nguyễn Du thể hiện lòng thương cảm và sự kính trọng đối với người tài hoa bạc mệnh.
Mẫu 8
Tiểu Thanh, một người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh, khiến ông dâng trào nỗi xót xa. Nhan sắc, tài năng và cuộc đời ngắn ngủi của nàng làm ông liên tưởng đến bi kịch của những kiếp hồng nhan đa truân. Cảm xúc thương xót mở rộng, hòa vào sự tri âm với những nghệ sĩ tài tử trong xã hội, vốn cũng phải chịu oan trái, cô đơn. Nguyễn Du tự chiêm nghiệm, nhận thấy bản thân mình có thể chịu số phận chông chênh, gian truân như vậy. Hình ảnh Tây Hồ hoang tàn và sách vở cũ nhấn mạnh sự hư vô, mất mát của đời người và giá trị tinh thần bị phũ phàng bỏ qua. Ông đặt câu hỏi về quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt lên trên mọi thử thách. Sự thương cảm không chỉ dành cho Tiểu Thanh mà còn mở rộng ra toàn thể những kiếp người tài hoa bạc mệnh. Nguyễn Du cảnh báo về sự khắc nghiệt của xã hội đối với nghệ sĩ và nhân tài. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm sâu sắc tạo nên nhịp điệu cảm xúc liên tục. Tác phẩm vừa là lời tiếc thương cá nhân vừa là suy tư nhân đạo. Bài thơ nhấn mạnh sự cần thiết của việc trân trọng và tôn vinh giá trị tinh thần.
Mẫu 9
Nguyễn Du bắt đầu từ nỗi xót thương Tiểu Thanh, nhưng cảm xúc không dừng ở đó mà lan tỏa thành suy ngẫm tri âm với những kiếp tài hoa bạc mệnh khác. Sự đồng cảm dẫn đến chiêm nghiệm về chính bản thân, một con người tài hoa nhưng chông chênh, vất vả. Hình ảnh son phấn mờ nhạt, giấy mực cũ và Tây Hồ hoang tàn tạo nên bối cảnh của hư vô và mất mát. Tác giả đặt ra vấn đề quyền sống và quyền được tôn trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần không thể bị phũ phàng chà đạp. Cảm xúc từ thương tiếc cá nhân tiến đến suy tư xã hội, mở ra lớp ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Nguyễn Du nhấn mạnh sự cần thiết của việc trân trọng tài năng và tâm hồn nghệ sĩ. Ông tự đồng cảm với những bi kịch của số phận tài hoa. Bài thơ làm nổi bật đối lập giữa giá trị tinh thần và sự bất công đời thường. Hình ảnh thơ ca đoản mệnh càng làm tăng bi thương và cảm xúc tự thương. Tác phẩm vừa là lời nhắc nhở, vừa là sự chiêm nghiệm về nhân sinh và nghệ thuật. Nguyễn Du hướng người đọc đến sự cảm thông và suy ngẫm về giá trị tinh thần. Cuối cùng, bài thơ trở thành tiếng nói nhân đạo mạnh mẽ về quyền được sống, được tôn trọng của người nghệ sĩ.
Mẫu 10
Cảm xúc của Nguyễn Du phát triển từ thương tiếc Tiểu Thanh đến suy ngẫm sâu sắc về số phận những con người tài hoa trong xã hội. Nhan sắc và tài năng của nàng hiện lên như ánh sáng bị che mờ, tạo nên nỗi đau cho người chứng kiến. Bài thơ mở ra sự tri âm với những kiếp hồng nhan đa truân và những nghệ sĩ sống trong cô đơn, đoản mệnh. Nguyễn Du liên tưởng đến bản thân, tự nhận thấy đời mình cũng có thể gập ghềnh, thử thách. Hình ảnh Tây Hồ hoang tàn, sách vở cũ và son phấn mờ nhạt làm nổi bật sự hư vô, mất mát và bi kịch của đời người tài hoa. Ông đặt ra vấn đề quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm làm nổi bật chiều sâu nhân đạo. Nguyễn Du đồng cảm sâu sắc với người tài hoa bạc mệnh, không chỉ tiếc thương cá nhân mà còn suy tư xã hội. Bài thơ vừa là lời nhắc nhở, vừa là suy nghiệm về trách nhiệm của con người đối với nghệ sĩ. Tác phẩm phác họa mối liên hệ giữa bi kịch cá nhân và bi kịch xã hội. Hình ảnh Tiểu Thanh trở thành biểu tượng cho tài năng bị phũ phàng và cuộc đời chông chênh. Cuối cùng, bài thơ nhấn mạnh giá trị tinh thần, lòng trân trọng và sự cảm thông sâu sắc.
Mẫu 11
Nguyễn Du khởi cảm từ nỗi xót xa khi đọc truyện Tiểu Thanh, mở ra dòng suy tư về những kiếp tài hoa bạc mệnh. Hình ảnh nàng hiện lên trong tâm trí như ánh sáng mờ nhạt của tài năng bị phủ lấp. Cảm xúc thương tiếc lan tỏa thành tri âm với những nghệ sĩ và thi sĩ sống trong cô đơn, đoản mệnh. Nguyễn Du chiêm nghiệm bản thân, nhận ra đời mình cũng có thể đầy chông gai. Tây Hồ hoang tàn, giấy mực cũ, son phấn mờ nhạt làm nổi bật bi kịch hư vô. Ông đặt ra vấn đề quyền sống và sự tôn trọng đối với người nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt lên trên thử thách. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm sâu sắc tạo nên nhịp điệu cảm xúc liên tục. Bài thơ vừa là sự tiếc thương cá nhân, vừa là suy tư xã hội. Nguyễn Du cảnh báo về sự khắc nghiệt của đời thường đối với tài hoa. Tác phẩm nhấn mạnh cần trân trọng, tôn vinh những giá trị tinh thần mà nghệ sĩ đem lại. Cuối cùng, bài thơ vừa là tiếng nói nhân đạo, vừa là lời chiêm nghiệm về nghệ thuật và con người.
Mẫu 12
Cảm xúc Nguyễn Du vận động từ thương tiếc cá nhân sang suy ngẫm tri âm với những kiếp tài hoa bạc mệnh khác. Việc đọc về Tiểu Thanh mở ra nỗi cô đơn, buồn tủi của những con người tài hoa không được trân trọng. Ông liên tưởng đến chính bản thân, một người tài năng nhưng cuộc đời đầy chông gai. Bài thơ làm nổi bật sự đối lập giữa giá trị tinh thần và sự phũ phàng của đời thường. Hình ảnh Tây Hồ hoang tàn, giấy mực cũ, son phấn mờ nhạt nhấn mạnh sự hư vô và mất mát. Nguyễn Du đặt câu hỏi về quyền sống, quyền được tôn trọng của nghệ sĩ. Cảm hứng tri âm và tự thương tạo nên nhịp điệu cảm xúc liên tục. Tác phẩm vừa là lời tiếc thương cho Tiểu Thanh, vừa là suy tư xã hội sâu sắc. Ông nhấn mạnh sự cần thiết của việc trân trọng tài năng và tâm hồn nghệ sĩ. Bài thơ cảnh báo về bi kịch cá nhân và xã hội. Hình tượng Tiểu Thanh biểu trưng cho tài năng bị phủ lấp và đời sống chông chênh. Cuối cùng, tác phẩm là tiếng nói nhân đạo mạnh mẽ về giá trị tinh thần.
Mẫu 13
Nguyễn Du khởi cảm xúc từ nỗi tiếc thương Tiểu Thanh nhưng nhanh chóng nhận ra bi kịch ấy là hình thức của số phận tất yếu đối với người tài hoa. Hình ảnh nàng vừa rực rỡ, vừa mong manh như sương khói, làm nổi bật sự ngắn ngủi của đời người. Bài thơ mở ra triết lý về sự hư vô và vô thường: mọi tài năng nếu không được trân trọng sẽ tan biến theo dòng thời gian. Tác giả không chỉ đồng cảm với Tiểu Thanh mà còn phản chiếu nỗi cô đơn, thất vọng của chính mình. Tây Hồ hoang vắng và sách cũ nhấn mạnh mối quan hệ giữa thiên nhiên, lịch sử và đời người. Nguyễn Du đặt câu hỏi về ý nghĩa tồn tại của nghệ sĩ trong xã hội khắc nghiệt. Cảm xúc thương xót đi đôi với suy tư về quyền được sống, quyền được ghi nhận giá trị tinh thần. Ông chiêm nghiệm sâu về sự chênh vênh giữa tài năng và sự đời, giữa nhân sinh và định mệnh. Hình tượng Tiểu Thanh trở thành biểu tượng cho nỗi đau của những con người sống hết mình với nghệ thuật. Bài thơ gợi mở sự trân trọng đối với mọi giá trị tinh thần. Tác phẩm kết hợp nhịp điệu cảm xúc với triết lý sâu sắc về đời và người. Cuối cùng, Nguyễn Du nhấn mạnh tính bất tử của nghệ thuật, dù số phận con người có đoản mệnh.
Mẫu 14
Cảm xúc Nguyễn Du vận động từ nỗi tiếc thương cá nhân sang suy tưởng về số phận nghệ sĩ trong mọi thời đại. Tiểu Thanh hiện lên vừa là một con người vừa là biểu tượng của tài năng đoản mệnh. Ông chiêm nghiệm về sự cô đơn và vô vọng mà người tài hoa phải chịu đựng. Tây Hồ, giấy mực, son phấn cũ không chỉ là bối cảnh mà còn là ký hiệu của hư vô và thời gian. Nguyễn Du đặt ra vấn đề nhân đạo: sự ghi nhận giá trị tinh thần là quyền sống cơ bản của nghệ sĩ. Cảm hứng tự thương không chỉ là nỗi đau riêng mà là sự tri âm với những tâm hồn đồng điệu. Bài thơ vừa là lời than thở, vừa là suy tư về định mệnh con người. Hình ảnh Tiểu Thanh và tài năng đoản mệnh gợi liên tưởng đến mối tương quan giữa sự sống và cái chết. Nguyễn Du nhận thức được bi kịch của tài năng trong xã hội không hoàn thiện. Bài thơ là tiếng nói nhắc nhở về sự trân trọng tinh thần và nghệ thuật. Ông khám phá mối liên hệ giữa nhân sinh, lịch sử và giá trị tinh thần. Cuối cùng, tác phẩm biểu thị tư tưởng nhân đạo sâu sắc, kết hợp cảm xúc và suy tư triết lý.
Mẫu 15
Nguyễn Du mở rộng suy tư từ bi kịch Tiểu Thanh sang vấn đề phổ quát về giá trị của con người tài hoa. Nỗi xót thương dẫn đến chiêm nghiệm về sự trân trọng và bảo vệ những giá trị tinh thần. Bài thơ phản ánh mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa nghệ thuật và đời sống. Hình tượng Tây Hồ hoang tàn, giấy mực cũ, son phấn mờ nhạt nhấn mạnh sự mong manh của đời người. Nguyễn Du chiêm nghiệm về sự cô đơn và phũ phàng mà tài năng thường gặp phải. Tác phẩm khẳng định quyền sống, quyền được ghi nhận của nghệ sĩ và những con người tài hoa. Cảm hứng tự thương và tri âm làm nổi bật nhịp điệu cảm xúc tinh tế, sâu sắc. Bài thơ mở ra quan niệm về sự bất tử của giá trị tinh thần so với sự hữu hạn của đời người. Nguyễn Du nhấn mạnh sự liên kết giữa bi kịch cá nhân và triết lý nhân sinh. Hình ảnh Tiểu Thanh vừa gợi bi kịch, vừa nhấn mạnh vẻ đẹp trường tồn của tài năng. Bài thơ vừa cảm động, vừa lý giải về quyền sống và nhân phẩm nghệ sĩ. Cuối cùng, tác phẩm là tiếng nói nhân đạo sâu sắc, giàu triết lý và nghệ thuật biểu cảm.
Mẫu 16
Cảm xúc của Nguyễn Du bắt đầu từ sự tiếc thương cá nhân, nhưng nhanh chóng chuyển hóa thành suy tư về bi kịch nghệ sĩ trong xã hội. Tiểu Thanh trở thành biểu tượng của tài năng đoản mệnh và số phận cô đơn. Ông quan sát Tây Hồ, sách vở và son phấn như những dấu vết của thời gian, nhấn mạnh sự hư vô và mất mát. Bài thơ đặt ra vấn đề quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt lên trên đời thường. Cảm hứng tri âm và tự thương tạo nhịp điệu cảm xúc liên tục, mở ra chiều sâu nhân đạo. Nguyễn Du chiêm nghiệm mối quan hệ giữa tài năng, bi kịch cá nhân và áp lực xã hội. Hình ảnh nàng Tiểu Thanh rực rỡ nhưng mong manh làm nổi bật sự mong manh của tài năng trong đời. Bài thơ vừa là lời tiếc thương, vừa là suy tư triết lý về nhân sinh. Nguyễn Du khái quát bi kịch cá nhân thành bi kịch phổ quát của những con người sống hết mình với nghệ thuật. Tác phẩm nhấn mạnh sự bất tử của giá trị tinh thần so với vô thường của đời người. Cuối cùng, bài thơ là lời nhắc nhở về trách nhiệm xã hội đối với nghệ sĩ và người tài hoa.
Mẫu 17
Nguyễn Du mở đầu bằng cảm xúc thương tiếc Tiểu Thanh, nhưng từng câu chữ đều phản ánh triết lý về số phận và nhân sinh. Hình ảnh nàng vừa tài hoa vừa mong manh, thể hiện sự mong manh của đời người. Tây Hồ hoang vắng, giấy mực và son phấn cũ như những minh chứng cho thời gian và hư vô. Bài thơ đặt ra vấn đề nhân đạo về quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ. Cảm hứng tri âm và tự thương làm nổi bật chiều sâu cảm xúc và suy tư. Nguyễn Du liên kết bi kịch cá nhân với bi kịch xã hội, mở ra tầm nhìn phổ quát về đời người tài hoa. Hình tượng Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa nhấn mạnh giá trị tinh thần trường tồn. Bài thơ phản ánh mối liên hệ giữa nghệ thuật và nhân sinh, giữa cá nhân và xã hội. Nguyễn Du nhấn mạnh trách nhiệm ghi nhận và trân trọng những giá trị tinh thần. Cảm xúc thương xót và tri âm tạo nên nhịp điệu bi thương nhưng giàu nhân đạo. Cuối cùng, tác phẩm là tiếng nói sâu sắc về quyền sống, nhân phẩm và sự bất tử của nghệ thuật.
Mẫu 18
Nguyễn Du nhìn Tiểu Thanh không chỉ như một nhân vật cá nhân mà như biểu tượng của bi kịch tài hoa trong dòng chảy lịch sử. Mỗi nét chữ, mỗi trang sách cũ đều như gợi nhắc về thời gian và sự hư vô, làm nổi bật sự mong manh của đời người. Cảm xúc thương tiếc lan tỏa thành suy tưởng tri âm, đồng cảm với những tâm hồn đồng điệu nhưng chịu áp lực và oan trái. Ông chiêm nghiệm mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa tài năng và định mệnh. Tây Hồ, son phấn, giấy mực trở thành những dấu hiệu về giá trị tinh thần bị phũ phàng bỏ qua. Bài thơ đặt ra vấn đề quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh sự bất tử của nghệ thuật so với hữu hạn của đời người. Nguyễn Du vừa tiếc thương, vừa khẳng định giá trị tinh thần và tri thức của những người tài hoa. Cảm hứng tự thương mở ra nhịp điệu nhân đạo, khiến người đọc đồng cảm sâu sắc. Hình tượng Tiểu Thanh vừa là nỗi đau cá nhân, vừa là minh chứng cho bi kịch phổ quát. Bài thơ cũng nhấn mạnh trách nhiệm xã hội đối với người nghệ sĩ. Nguyễn Du khám phá sự tương phản giữa vẻ đẹp tinh thần và sự phũ phàng của đời sống. Tác phẩm là lời nhắc nhở về sự trân trọng, ghi nhận giá trị con người và nghệ thuật.
Mẫu 19
Nguyễn Du mở ra chiều sâu nhân đạo từ nỗi xót thương Tiểu Thanh, phát triển thành triết lý về giá trị tinh thần và sự công bằng xã hội. Hình tượng nàng vừa mỏng manh vừa kiêu hãnh làm nổi bật bi kịch đoản mệnh và sự cô đơn của người tài hoa. Tây Hồ hoang vắng, sách vở cũ và son phấn mờ nhạt tạo không gian để chiêm nghiệm về sự hư vô và vô thường. Cảm xúc tri âm kết hợp tự thương làm bật lên nhịp điệu tinh tế, sâu sắc. Bài thơ đặt ra vấn đề quyền sống, quyền được ghi nhận và trân trọng đối với nghệ sĩ. Nguyễn Du suy ngẫm về mối quan hệ giữa tài năng và định mệnh, giữa cá nhân và xã hội. Hình tượng Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa phản chiếu bi kịch phổ quát của những con người sống hết mình với nghệ thuật. Tác phẩm nhấn mạnh trách nhiệm của xã hội trong việc trân trọng tài năng và giá trị tinh thần. Nguyễn Du khai thác mối liên hệ giữa thời gian, sự hư vô và giá trị vĩnh cửu của nghệ thuật. Bài thơ vừa biểu hiện cảm xúc cá nhân, vừa phản ánh bi kịch chung của nhân loại. Ông khẳng định sự bất tử của tinh thần nghệ sĩ so với sự hữu hạn của đời người. Cuối cùng, tác phẩm là lời nhắc nhở sâu sắc về nhân đạo, giá trị tinh thần và sự đồng cảm với những kiếp tài hoa.
Mẫu 20
Cảm xúc Nguyễn Du phát triển từ thương tiếc Tiểu Thanh đến chiêm nghiệm về sự vô thường và hư vô của đời người. Hình ảnh nàng tài hoa nhưng mong manh trở thành biểu tượng cho những kiếp người tài năng, đoản mệnh, sống trong cô đơn và phũ phàng. Tây Hồ hoang tàn, sách vở cũ, son phấn mờ nhạt nhấn mạnh thời gian và sự trôi đi của tất cả những gì rực rỡ nhưng không được trân trọng. Nguyễn Du đặt ra vấn đề nhân đạo sâu sắc: quyền sống, quyền được ghi nhận giá trị tinh thần và quyền được tôn trọng của nghệ sĩ. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm tạo nên nhịp điệu bi thương nhưng giàu nhân văn. Ông chiêm nghiệm mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa nghệ thuật và đời sống. Hình tượng Tiểu Thanh vừa là nỗi đau cá nhân, vừa là minh chứng cho bi kịch phổ quát. Bài thơ khẳng định giá trị tinh thần vượt lên trên sự hữu hạn và phũ phàng của cuộc đời. Nguyễn Du nhấn mạnh sự trân trọng, tôn vinh những giá trị tinh thần mà con người đem lại. Tác phẩm vừa biểu hiện cảm xúc cá nhân, vừa mở rộng suy tư xã hội. Ông gợi nhắc về trách nhiệm xã hội với người tài hoa.
Mẫu 21
Nguyễn Du mở đầu bằng thương tiếc Tiểu Thanh nhưng nhanh chóng dẫn người đọc vào suy tư triết lý về đời người và số phận người tài hoa. Hình tượng nàng vừa rực rỡ vừa mong manh như ánh sáng mờ nhạt, phản chiếu sự đoản mệnh và cô đơn. Tây Hồ, giấy mực cũ, son phấn nhạt làm nổi bật sự hư vô và thời gian trôi qua. Bài thơ đặt ra vấn đề quyền sống, quyền được trân trọng của nghệ sĩ và những con người tài hoa. Cảm hứng tri âm kết hợp tự thương mở ra nhịp điệu cảm xúc sâu sắc. Nguyễn Du chiêm nghiệm mối quan hệ giữa tài năng và định mệnh, giữa cá nhân và xã hội. Hình ảnh Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa làm nổi bật giá trị tinh thần trường tồn. Bài thơ kết hợp bi kịch cá nhân với suy tư xã hội, mở ra tầm nhìn phổ quát. Ông nhấn mạnh trách nhiệm xã hội trong việc ghi nhận và trân trọng nghệ thuật. Cảm xúc thương xót và tri âm tạo nên nhịp điệu tinh tế, giàu nhân đạo. Nguyễn Du khái quát bi kịch cá nhân thành bi kịch chung của nhân loại. Cuối cùng, tác phẩm là lời nhắc nhở về giá trị tinh thần, quyền sống và nhân phẩm của người tài hoa.
Mẫu 22
Nguyễn Du vận động từ tiếc thương cá nhân sang suy tư về mối liên hệ giữa tài năng, bi kịch cá nhân và xã hội. Tiểu Thanh vừa là hình tượng, vừa là biểu tượng cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh. Tây Hồ, giấy mực, son phấn mờ nhạt như minh chứng cho thời gian, hư vô và sự hữu hạn của đời người. Bài thơ đặt ra vấn đề nhân đạo sâu sắc: quyền sống, quyền được trân trọng của nghệ sĩ và giá trị tinh thần. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm tạo nhịp điệu cảm xúc liên tục. Nguyễn Du chiêm nghiệm sự chênh vênh giữa tài năng và đời sống, giữa cá nhân và định mệnh. Hình ảnh Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa phản chiếu bi kịch phổ quát của những con người sống hết mình với nghệ thuật. Tác phẩm nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt lên trên phũ phàng của đời thường. Bài thơ vừa biểu hiện cảm xúc cá nhân, vừa suy tư triết lý và xã hội. Nguyễn Du nhấn mạnh trách nhiệm con người trong việc trân trọng nghệ thuật. Ông khẳng định tính bất tử của giá trị tinh thần so với hữu hạn của đời người.
Mẫu 23
Nguyễn Du bắt đầu bằng nỗi tiếc thương Tiểu Thanh nhưng nhanh chóng đưa người đọc vào chiều sâu triết lý về đời người và số phận tài hoa. Hình tượng nàng vừa rực rỡ vừa mong manh, phản ánh sự đoản mệnh của con người tài hoa. Tây Hồ hoang vắng, sách vở cũ và son phấn mờ nhạt tạo không gian tưởng niệm cho những giá trị tinh thần bị phũ phàng bỏ qua. Cảm xúc thương xót lan tỏa thành suy tưởng tri âm với các tâm hồn đồng điệu. Bài thơ mở ra vấn đề nhân đạo: quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt lên trên đời thường. Nguyễn Du chiêm nghiệm mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa tài năng và định mệnh. Hình ảnh Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa minh họa bi kịch phổ quát của những người sống hết mình với nghệ thuật. Bài thơ vừa là lời than thở, vừa là suy tư triết lý sâu sắc. Tác phẩm nhấn mạnh trách nhiệm xã hội đối với người tài hoa. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm tạo nhịp điệu cảm xúc tinh tế và giàu nhân đạo.
Mẫu 24
Cảm xúc của Nguyễn Du vận động từ thương tiếc cá nhân sang chiêm nghiệm về hư vô và vô thường. Tiểu Thanh hiện lên vừa là con người, vừa là biểu tượng cho những kiếp tài hoa đoản mệnh. Tây Hồ, giấy mực cũ và son phấn nhạt gợi nhắc về dòng chảy thời gian, sự mong manh của mọi rực rỡ. Nguyễn Du đặt câu hỏi về quyền sống, quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt qua thử thách đời thường. Cảm hứng tri âm kết hợp tự thương tạo nhịp điệu cảm xúc liên tục, mở ra chiều sâu nhân đạo. Bài thơ chiêm nghiệm mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa nghệ thuật và đời sống. Hình tượng Tiểu Thanh vừa là nỗi đau cá nhân, vừa phản chiếu bi kịch phổ quát. Tác phẩm nhấn mạnh sự cần thiết của sự trân trọng và ghi nhận giá trị tinh thần. Nguyễn Du khai thác mối liên hệ giữa thời gian, sự hư vô và giá trị vĩnh cửu của nghệ thuật. Bài thơ vừa biểu hiện cảm xúc cá nhân, vừa mở rộng suy tư xã hội. Hình ảnh nàng Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa nhấn mạnh vẻ đẹp trường tồn của tài năng. Cuối cùng, tác phẩm là tiếng nói nhân đạo, giàu triết lý và nghệ thuật biểu cảm.
Mẫu 25
Nỗi xót xa Tiểu Thanh nhưng nhanh chóng mở ra suy tư về bi kịch nhân sinh và số phận người tài hoa. Hình ảnh nàng vừa rực rỡ vừa mong manh phản chiếu sự mong manh của đời người. Tây Hồ, giấy mực, son phấn mờ nhạt làm nổi bật sự hư vô và vô thường. Bài thơ đặt ra vấn đề quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt lên trên thử thách đời thường. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm làm nổi bật nhịp điệu cảm xúc tinh tế, giàu nhân đạo. Nguyễn Du chiêm nghiệm mối quan hệ giữa tài năng và định mệnh, giữa cá nhân và xã hội. Hình tượng Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa phản chiếu bi kịch phổ quát. Bài thơ khẳng định giá trị tinh thần vượt qua sự phũ phàng của đời sống. Tác phẩm vừa là sự tiếc thương, vừa là lời nhắc nhở về trách nhiệm xã hội. Nguyễn Du nhấn mạnh sự bất tử của giá trị tinh thần so với hữu hạn của đời người. Hình ảnh Tiểu Thanh biểu thị bi kịch nhân sinh và vẻ đẹp tinh thần.
Mẫu 26
Hình ảnh nàng Tiểu Thanh vừa mỏng manh vừa kiêu hãnh làm nổi bật sự đoản mệnh và cô đơn của người tài hoa. Tây Hồ hoang vắng, sách vở cũ, son phấn mờ nhạt tạo không gian chiêm nghiệm về hư vô và thời gian. Bài thơ đặt ra vấn đề quyền sống, quyền được trân trọng của nghệ sĩ và những con người tài hoa. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm tạo nhịp điệu cảm xúc tinh tế. Nguyễn Du chiêm nghiệm sự chênh vênh giữa tài năng và đời sống, giữa cá nhân và định mệnh. Hình tượng Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa minh họa bi kịch phổ quát của người tài hoa. Bài thơ nhấn mạnh sự cần thiết của việc ghi nhận và trân trọng giá trị tinh thần. Ông khai thác mối liên hệ giữa thời gian, sự hư vô và giá trị vĩnh cửu của nghệ thuật. Bài thơ vừa biểu hiện cảm xúc cá nhân, vừa mở rộng suy tư xã hội. Hình ảnh nàng Tiểu Thanh trở thành biểu tượng cho bi kịch tài hoa và nhân đạo.
Mẫu 27
Nguyễn Du mở ra từ thương tiếc Tiểu Thanh, đi sâu vào triết lý nhân sinh và bi kịch người tài hoa. Hình ảnh nàng vừa rực rỡ vừa mong manh, phản chiếu sự đoản mệnh và cô đơn của những tâm hồn tài hoa. Tây Hồ, giấy mực cũ, son phấn mờ nhạt nhấn mạnh hư vô và vô thường của đời người. Bài thơ đặt ra vấn đề nhân đạo: quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ, nhấn mạnh giá trị tinh thần vượt qua đời thường. Cảm hứng tri âm và tự thương tạo nên nhịp điệu cảm xúc tinh tế, giàu triết lý. Nguyễn Du chiêm nghiệm mối quan hệ giữa cá nhân, xã hội và nghệ thuật. Hình tượng Tiểu Thanh vừa gợi thương tiếc, vừa làm nổi bật giá trị tinh thần trường tồn. Bài thơ kết hợp bi kịch cá nhân với suy tư xã hội, mở ra tầm nhìn phổ quát. Ông nhấn mạnh trách nhiệm xã hội trong việc trân trọng tài năng và tinh thần nghệ sĩ. Cảm xúc thương xót và tri âm tạo nên nhịp điệu giàu nhân đạo. Nguyễn Du khái quát bi kịch cá nhân thành bi kịch phổ quát. Cuối cùng, tác phẩm là lời nhắc nhở về giá trị tinh thần, quyền sống và nhân phẩm của người tài hoa.
Mẫu 28
Cảm xúc Nguyễn Du vận động từ thương tiếc Tiểu Thanh sang suy tư về sự hữu hạn của đời người và bất tử của giá trị tinh thần. Hình ảnh nàng vừa mỏng manh vừa rực rỡ trở thành biểu tượng cho những kiếp tài hoa đoản mệnh. Tây Hồ, giấy mực và son phấn nhạt gợi nhắc thời gian, hư vô và sự mong manh của tài năng. Bài thơ đặt ra vấn đề quyền sống và quyền được trân trọng của nghệ sĩ. Cảm hứng tự thương kết hợp tri âm tạo nên nhịp điệu cảm xúc tinh tế và giàu nhân đạo. Nguyễn Du chiêm nghiệm mối quan hệ giữa cá nhân, tài năng và xã hội. Hình tượng Tiểu Thanh vừa là nỗi đau cá nhân, vừa phản chiếu bi kịch phổ quát. Bài thơ nhấn mạnh sự bất tử của giá trị tinh thần so với hữu hạn của đời người. Tác phẩm vừa biểu hiện cảm xúc cá nhân, vừa mở rộng suy tư triết lý và xã hội. Hình ảnh Tiểu Thanh trở thành biểu tượng của tài hoa bạc mệnh. Bài thơ vừa cảm động, vừa lý giải về quyền sống, quyền được trân trọng của nghệ sĩ.
Bố cục
- Hai câu đề: Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lạ.
- Hai câu thực: Số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh.
- Hai câu luận: Nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh.
- Hai câu kết: Thương xót Tiểu Thanh, Nguyễn Du thương cho số phận mình.
Nội dung chính
Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Đồng thời thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du.
Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
- Chưa rõ tác giả sáng tác bài thơ này trong hoàn cảnh nào, chỉ biết sau khi đọc xong phần dư tập thơ nàng Tiểu Thanh mà viết ra
- Rút từ tập “Thanh Hiên thi tập”.
2. Đề tài
Số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến
3. Phương thức biểu đạt
Biểu cảm
4. Thể loại
Thất ngôn bát cú đường luật
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Chí khí anh hùng (KNTT)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Mộng đắc thái liên
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông (KNTT)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Và tôi vẫn muốn mẹ
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cà Mau quê xứ
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (KNTT)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bài ca ngất ngưởng
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ca nhạc ở Miệt Vườn
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Pa – ra – lim – pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Trí thông minh nhân tạo
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (KNTT)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bài ca ngất ngưởng
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ca nhạc ở Miệt Vườn
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Pa – ra – lim – pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Trí thông minh nhân tạo




