Soạn bài Xem người ta kìa! SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết>
Soạn bài Xem người ta kìa! chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Trước khi đọc, Đọc văn bản, Sau khi đọc
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Nội dung chính
Xem người ta kìa! bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan. |
Trước khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ trước một người bạn có nhiều mặt tốt, em sẽ thế nào.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em nghĩ mình cần phấn đấu nhiều hơn nữa để trở thành một người cũng có nhiều mặt tốt.
Em cảm thấy ngưỡng mộ bạn ý.
Em sẽ thấy ngưỡng mộ bạn và cố gắng phấn đấu để xuất sắc như bạn
Trước khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ em có những điểm riêng nào, điều đó có đem lại giá trị gì cho bản thân không.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình.
- Bởi vì, cái riêng của mỗi người là giá trị riêng về tính cách của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc.
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình bởi nó giúp ta phân biệt người đó với mọi người khác.
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng. Bởi cái riêng làm nên bản sắc cá nhân của mỗi người, đó là thứ khiến con người cảm thấy tự hào về bản thân.
Đọc văn bản 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đầu và xét xem có gì đặc biệt.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả đã vào bài bằng cách hết sức đặc biệt với câu nói của một người mẹ, dẫn dắt từ câu chuyện thường ngày vào vấn đề bàn luận của mình.
Vào bài bằng lời kể của người mẹ "Xem người ta kìa!"
Kể chuyện là một cách nêu vấn đề cần bàn luận
Cách vào bài: Dẫn lại những lời của người mẹ.
Kể chuyện cũng là một cách nêu vấn đề cần bàn luận.
Đọc văn bản 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác:
- Mẹ thương con và luôn mong con là đứa trẻ tốt về nhiều mặt.
- Người khác ở đây là những người xuất sắc về nhiều mặt: thông minh, giỏi giang, thành đạt.
=> Mẹ luôn mong con tốt đẹp nên mới muốn con “giống người khác”.
Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác là mong muốn con:
- thông minh, giỏi giang
- được tin yêu, tôn trọng
- thành đạt
Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác: Người mẹ muốn con phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười - thông minh, giỏi giang; được tin yêu tôn trọng; thành đạt.
Đọc văn bản 3
Video hướng dẫn giải
Đọc văn bản
Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?
Phương pháp giải:
Em theo dõi đoạn văn này để tìm ý.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thế giới này là muôn màu muôn vẻ:
- Vạn vật trên đời đều có sự khác nhau.
- Ngoại hình, giọng nói, thói quen của mỗi người đều khác nhau.
- Chỗ “giống nhau” của mỗi người trên thế gian này là “không ai giống ai”.
Bằng chứng chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ: các bạn trong lớp học của tác giả mỗi người một vẻ, sinh động biết bao:
- ngoại hình khác nhau
- thói quen, sở thích khác nhau: người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa, có bạn khi ra sân tập thể thao mới thực sự là mình...
- tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư đều có hết...
- chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào
- Các bạn trong lớp mỗi người một vẻ: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau, thói quen sở thích cũng không giống nhau.
- Dẫn chứng:
- Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
- Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…
Đọc văn bản 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các câu hỏi và suy nghĩ xem nó đem lại hiệu quả thế nào so với cách kết thúc thông thường.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa để lại suy nghĩ trong lòng người đọc, khiến người đọc phải suy nghĩ, tự tìm câu trả lời và những câu hỏi này đồng thời cũng là những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc của tác giả.
Việc kết thúc văn bản bằng câu hỏi: giúp cho văn bản có cái kết mở, không giới hạn suy nghĩ của người đọc, mà tạo ra không gian, khoảng trống cho người đọc tiếp tục tự do suy nghĩ, tưởng tượng.
Tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc, khơi gợi người đọc suy nghĩ về vấn đề.
Sau khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ xem tại sao mẹ lại nói như thế với con mình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Khi thốt lên "Xem người ta kìa", người mẹ muốn con mình làm sao được bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, họ hàng, dòng tộc và cũng không để ai phải phàn nàn, kêu ca về điều gì.
Khi thốt lên "Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.
Người mẹ muốn con: “làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.”
Sau khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra ở văn bản:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tìm các đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: "Xem người ta kìa... không ước mong điều đó".
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: "Mẹ tôi không phải là không có lý do đòi hỏi tôi... nghe mẹ trách cứ".
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: "Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ... riêng của từng người".
a. Đoạn văn dùng lời kể để giới thiệu vấn đề: Từ "Giờ đây, mẹ tôi đã khuất..." đến "... ước mong điều đó"
b. Đoạn văn là lời diễn giải có lí của người viết về vấn đề: Từ "Mẹ tôi không phải không có lí..." đến "... mười phân vẹn mười"
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: Từ "Từ khi biết nhìn nhận..." đến "... trong mỗi con người"
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
“Giờ đây mẹ tôi đã khuất… Có người mẹ nào trên đời không ước mong điều đó?”
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết:
“Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi... Là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”.
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề:
“Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ... một phần rất đáng quý trong mỗi con người”
Sau khi đọc 3
Video hướng dẫn giải
Câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
Phương pháp giải:
Xem nội dung văn bản và xét xem văn bản thiên về vấn đề nào.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật "tôi", thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng.
+ Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
+ Trong lớp nhân vật "tôi", các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau
+ Người ta nói "học trò nghịch như quỷ" nhưng "quỷ" cũng chính là một thế giới, chẳng "quỷ" nào giống "quỷ" nào
- Cuối cùng, nhân vật "tôi" đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay "Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả". Chính chỗ không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.
Nội dung văn bản nhận mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Từ đó khuyến khích mọi người hãy là chính mình, phát triển theo khả năng, sở thích, sở trường của mình, để khẳng định sự độc đáo riêng biệt của bản thân trong cộng đồng. Giúp xây dựng xã hội phát triển đa dạng, phong phú
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người
Sau khi đọc 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào.
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn văn trên và xem người mẹ có lý ở chỗ nào.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Người mẹ có lý ở chỗ người mẹ mong muốn những điều đúng đắn mà ai cũng mong:
+ Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang
+ Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng
+ Ai chẳng muốn thành đạt
- Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng
Người mẹ có lý như sau:
Trong xã hội, sẽ có những chuẩn mực chung để đánh giá con người. Những chuẩn mực ấy được mọi người đánh giá cao và đem lại lợi ích cho bản thân mỗi người. Vì vậy, khi thấy người khác có những ưu điểm tốt như chăm chỉ, cần cù, trung thực, giàu tình yêu thương... thì ta nên noi theo.
Lí do của người mẹ:
- Trên đời, mọi người đều giống nhau nhiều điều.
- Việc noi theo những điểm tốt của người khác cũng là một điều cần thiết.
- Người mẹ mong muốn con sẽ trở thành một người hoàn hảo, mười phân vẹn mười - mong muốn con sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
Sau khi đọc 5
Video hướng dẫn giải
Câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn thứ năm, tìm ý để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những ví dụ mà tác giả đã đưa ra để làm sáng tỏ ý của câu đó là:
+ Xã hội của con người cũng đa dạng giống như cá tôm dưới biển và chim thú trên rừng
+ Trong lớp của nhân vật tôi, mỗi bạn học sinh đều mang một vẻ sinh động, tính cách, ngoại hình, sở thích khác nhau
+ Mỗi học sinh đều có một tuổi thơ học trò nghịch ngợm như "quỷ" và chẳng có quỷ nào giống quỷ nào cả
- Điều mà em học được đó là khi đưa bằng chứng thì cần đưa những ví dụ cụ thể khoa học cho luận điểm mà mình đang trình bày để có thể làm luận điểm của mình trở nên thuyết phục và lôi cuốn bạn đọc hơn
- Những ví dụ của tác giả để làm sáng tỏ ý trên là:
- Các bạn trong lớp tôi ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao
- Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau, mà thói quen sở thích cũng không giống nhau
- Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa, có bạn chỉ khi ra sân tập thể thao mới thực sự là chính mình
- Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo trầm tư có đủ hết
- Rút ra cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận: các bằng chứng phải xác thực, có độ tin cậy cao, tiêu biểu cho tình huống đó và phù hợp với luận điểm đưa ra
- Các bạn trong lớp mỗi người một vẻ: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau, thói quen sở thích cũng không giống nhau.
- Dẫn chứng:
- Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa…
- Tính cách thì sôi nổi, nhí nhảnh hay kín đáo, trầm tư có đủ hết…
- Qua những ví dụ đó, có thể thấy việc sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận cần phải cụ thể, chính xác.
Sau khi đọc 6
Video hướng dẫn giải
Câu 6 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?
Phương pháp giải:
Từ bản thân mình và cách nhìn nhận với mọi người xung quanh, em suy nghĩ để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này.
- Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân. Nhờ vậy, ta sẽ vừa hòa nhập được với cuộc sống mà vẫn giữ gìn được giá trị, cuộc sống tốt đẹp của chính bản thân mình. Tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng chính bản thân mình sẽ là chìa khóa để đưa chúng ta đến được với hạnh phúc.
Em đồng ý với ý kiến này.
Bởi vì ai trong chúng ta cũng cần phải sống trong một tập thể, vì vậy ta cần có những điểm chung với người khác để kết bạn, trò chuyện và cùng nhau học tập. Bên cạnh đó, các điểm riêng cũng vô cùng quan trọng, vì giúp ta ghi được dấu ấn của riêng mình và cống hiến cho xã hội. Vì thế ta cần dung hòa được giữa cái chung và cái riêng trong chính bản thân mình.
- Đồng ý.
- Nguyên nhân: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người thể hiện cách sống thân thiện, chan hòa. Điều đó sẽ giúp mỗi người xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp. Còn biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt sẽ làm nên sự độc đáo cho mỗi người, không giống với bất cứ người nào khác. Điều đó sẽ làm nên giá trị của mỗi người.
Sau khi đọc 7
Video hướng dẫn giải
Câu 7 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.
Phương pháp giải:
Em xem cách lập luận của văn bản này và tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong văn bản trên, tác giả đã đưa ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người".
- Như vậy, khi viết bài nghị luận cần chú ý phải đưa ra những lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục để vấn đề nghị luận được sáng tỏ hơn.
Các yếu tố quan trọng của một bài nghị luận là:
- Lí lẽ: những lời diễn giải có lí mà người viết đưa ra để khẳng định ý kiến của mình
- Bằng chứng: những ví dụ được lấy từ cuộc sống hoặc từ các nguồn khác (sách báo, tiểu thuyết...) để chứng minh cho lí lẽ
Những yếu tố là: luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng.
Viết kết nối với đọc
Video hướng dẫn giải
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và bám sát vấn đề đề bài yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong cuộc sống, ai cũng có cái riêng của mình. Thật vậy, mỗi người đều có một cuộc sống riêng, một hành trình riêng, một tương lai và mọi thứ khác với những người còn lại. Hoàn cảnh xuất thân, cuộc sống và hành trình của mỗi người là hoàn toàn khác nhau. Qúa khứ, hiện tại và tương lai của mỗi người đều khác nhau. Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, mỗi người đều cần nhận thức được giá trị riêng và xây đắp cho chính cuộc sống của bản thân mình. Hãy cứ bung tỏa hương sắc của đóa hoa bên trong con người mình ra muôn nơi, để giá trị riêng của bản thân mình làm đẹp tô điểm cho cuộc sống này hơn nữa.
Hướng dẫn cách viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình:
- Câu (1): Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: "Ai cũng cũng có cái riêng của mình"
- Câu (2): Giải thích về "cái riêng" được nhắc đến trong vấn đề (đó là nét riêng biệt về những điều gì của con người?)
- Câu (3), (4): Nêu lên ý nghĩa, giá trị và tầm quan trọng của "cái riêng" đối với bản thân mỗi người trong xã hội
- Câu (5), (6): Cách để giữ những "cái riêng" cho bản thân mình, nhưng vẫn có thể hòa nhập với cộng đồng, không khiến bản thân trở nên dị biệt
- Câu (7): Khẳng định lại quan điểm của người viết về vấn đề đã bàn luận "Ai cũng có những cái riêng của mình
Mỗi người cần phải có cái riêng. Để từ đó, chúng ta có thể nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Khi ấy, chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình, cũng như khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại. Chỉ có vậy, con người mới có thể đạt được những mục tiêu mà mình mong muốn. Hành trình để khẳng định cái riêng luôn đòi hỏi bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình. Và mỗi người hãy cảm thấy hạnh phúc và tự hào về cái riêng của mình.
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Hai loại khác biệt SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Bài tập làm văn SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết