Soạn bài Cô Tô SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết>
Soạn bài Cô Tô chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Trước khi đọc, Đọc văn bản, Sau khi đọc
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
- Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc - quần đảo Cô Tô. - Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc - quần đảo Cô Tô. |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Kể tên những nơi em đã từng đến tham quan. Chia sẻ một điều em quan sát được từ những chuyến đi đó.
Phương pháp giải:
Nhớ lại nơi em đã được tham quan cùng nhà trường hoặc gia đình và chia sẻ cùng thầy cô và các bạn những điều em biết.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những nơi em đã từng đến tham quan là: Bến Nhà Rồng, Bảo tàng chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh…
- Một trong những nơi ấn tượng nhất với em đó là Viện Bảo tàng chứng tích chiến tranh. Bảo tàng là một sự diễn đạt lịch sử trực quan về chặng đường đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam. Em đã tận mắt chứng kiến những tấm hình chụp lại những khoảnh khắc chiến tranh, những văn bản kể về cuộc chiến và cả những hình thức tra tấn dã man đối với các chiến sĩ cách mạng của ta khi xưa. Em đã cảm thấy thật đau xót và từ trong trái tim em thật sự biết ơn rất nhiều Bác Hồ kính yêu cùng các chiến sĩ cách mạng xưa kia đã ngã xuống để chúng em có được bầu trời hòa bình của ngày hôm nay.
Những nơi em đã từng được đến tham quan: Cô Tô, Động Phong Nha, …
- Một số nơi em được đến tham quan: Lăng Bác, Hồ Gươm, Văn Miếu Quốc Tử (Hà Nội)...
- Một số điều em quan sát được từ chuyện đi đó: Những địa điểm trên đã giúp em hiểu hơn về Hà Nội.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm quần đảo Cô Tô trên bản đồ Việt Nam và nói về vị trí của quần đảo này.
Phương pháp giải:
Em xác định trên bản đồ Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cô Tô là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Về hành chính quần đảo thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 47,3 km², dân số hơn 4.985 người.
Quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh, gồm hơn 50 đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long (thuộc Vịnh Bắc Bộ), …
Cô Tô là một quần đảo trong vịnh Bắc Bộ thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Vị trí thuộc huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
Đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển như thế nào?
Phương pháp giải:
Em xem lại chú thích “trận địa” và trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển nguy hiểm, được bố trí giống như một trận chiến thực thụ.
Cơn bão biển giống như một trận chiến: mạnh, dữ dội, khủng khiếp,…
Từ “trận địa” khiến em hình dung cơn bão biển giống như một kẻ thù nguy hiểm, đang dàn trận để đánh bại con người.
Đọc văn bản 2
Câu 2 (trang 110 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại hai đoạn đầu của văn bản và làm câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan:
- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. Gió bắn rát từng chập.
- Thị giác: nhiều khuôn cửa kính bị gió vầy và dồn, bung hết. Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.
- Thính giác: Tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn còn dắt ở ô cửa vỡ. Nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc.
=> Tác giả đã vận dụng nhiều giác quan để cảm nhận trận bão, thể hiện sự tinh tế, nhạy bén, tài hoa của một nhà văn.
- Cảm nhận bằng các giác quan:
+ Thị giác (mắt): kính bị gió vây và dồn bung hết; ép, vỡ tung,…
+ Thính giác (tai) : rít lên, rú lên, …
+ Xúc giác (tay): vuốt qua những gờ kính nhọn, …
Các giác quan: xúc giác (Mỗi viên cát bắn vào má….), thính giác (gió liên thanh quật lia lịa…, sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền…, nó rít lên rú lên...), thị giác (sóng cát đánh ra khơi… trời đất trắng mù…)
Đọc văn bản 3
Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.
Phương pháp giải:
Đọc lại hai đoạn đầu văn bản và tìm các từ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn mũi kim, gió bắn rát từng chập, chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn, gió liên thanh quạt lia lịa, sóng thúc lẫn nhau vào bờ.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai?
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung bài kí.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Qua bài kí Cô Tô, nhà văn đã đưa người đọc đến cảnh biển Cô Tô từ lúc bình minh đến hoàng hôn, vào ngày thứ năm thứ sáu ở đảo:
+ Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão: Bầu trời trong sáng, cây thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc, đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa.
+ Cảnh mặt trời mọc trên biển: Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đứng bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
+ Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo: những người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, nhịp điệu của cuộc sống lao động khẩn trương, tấp nập, đông vui. Vui như một cái bến thì nơi nào cũng có, nhưng đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền thì chính là cái sắc thái riêng của không khí trong lành và tình người đậm đà trên biển Cô Tô.
- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi và gặp gỡ những người là:
+ Người: anh em bộ binh và hải quân, người dân đến gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,…
Nhà văn đã đưa người đọc đến với: thiên nhiên đảo Cô Tô trong cơn bão cho đến sau cơn bão (từ bình minh đến hoàng hôn) và gặp gỡ những người dân sống ở đảo.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến.
Phương pháp giải:
Đọc lại hai đoạn đầu văn bản và tìm các từ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: cát bắn vào mắt như một viên đạn mũi kim, gió bắn rát từng chập, chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn, gió liên thanh quạt lia lịa, sóng thúc lẫn nhau vào bờ.
- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão:
+ cát bắn vào má vào gáy,
+ gió bắn rát từng chập,
+ gió liên thanh quạt lia lịa …, đẩy cả người…,
+ sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi
+ sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền,
+ cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết,
+ kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung,
+ tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn,
+ rít lên, rú lên, …
→ Trận bão dữ dội giống như một trận chiến. Qua đó thấy được cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận được sử dụng để diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. Ngoài ra tác giả còn dùng các từ Hán Việt làm tăng màu sắc kì quái cho cơn bão.
- Từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn bung hết, kính bị thứ gió cấp 11 ép vỡ tung, tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào…, nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh.
- Những từ ngữ cho thấy rõ việc tác giả chủ ý miêu tả trận bão như một trận chiến: trận địa, viên đạn mũi kim, hỏa lực, liên thanh.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Biển sau bão hiện lên như thế nào (qua hình ảnh bầu trời, cây, nước, biển,...)
Phương pháp giải:
Chú ý các đoạn văn miêu tả ngày thứ năm và thứ sáu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Phong cảnh Cô Tô sau khi cơn bão đi qua hiện lên như một bức tranh tuyệt đẹp:
- Trên cái nền là bầu trời xanh tươi sáng và mặt nước màu lam biếc, nổi bật lên màu xanh mượt của cây, màu vàng giòn của cát và màu trắng của sóng xô dào dạt vào đảo.
- Cảnh mặt trời mọc trên biển Đông là một bức tranh lộng lẫy, huy hoàng hiếm có.
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
+ Mặt trời sau khi lên tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn… hồng hào, còn mặt bể là một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
+ Xa xa, vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại… một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh báo hiệu bắt đầu một ngày mới tốt lành.
=> Bức tranh với đủ màu sắc: đỏ, hồng, xanh, bạc… lấp lánh đan xen tạo nên vẻ đẹp muôn hồng ngàn tía.
- Biển sau bão hiện lên:
+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…
+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh.
→ Các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.
Một ngày trong trẻo, sáng sủa.
Cây thêm xanh mượt.
Nước biển lam biếc đặm đà hơn..
Cát lại vàng giòn hơn.
Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và hình dung điểm nhìn của nhà văn và thời điểm của cảnh vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cảnh Cô Tô được miêu tả từ cao xuống thấp và vào thời điểm sau trận bão. Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Cảnh đẹp được thu vào tầm mắt khiến nảy sinh trong lòng nhà văn một cảm xúc mãnh liệt: càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
* Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô:
- Vị trí quan sát:
+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư).
+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị.
- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết:
+ bão lúc chiều, lúc đêm;
+ trước bão, trong bão, sau bão;
+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu;
+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, ….
→ Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí.
Từ trên cao nhìn xuống: Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sóng ở đây.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và chọn câu văn thể hiện cảm xúc của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu văn thể hiện sự yêu mến của tác giả đối với Cô Tô: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
- Câu văn thể hiện sự yêu mến đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ “Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô … theo mùa sóng ở đây” là:
“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây”.
→ trực tiếp thể hiện lòng yêu mến, sự gắn bó của mình với đảo.
Câu văn: Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ như thế nào nếu thiếu chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng?
Phương pháp giải:
Thử bỏ đoạn miêu tả này để xem văn bản thế nào và đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nếu không có khung cảnh giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng thì bài kí sẽ rất thiếu sót.
- Người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, chuẩn bị cho mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Hình ảnh này gợi lên sự khẩn trương, tấp nập lại vừa vui vẻ, thanh bình của cuộc sống nơi đây, nếu thiếu đi sẽ là một thiếu sót làm cho bức tranh mất đi cái linh hồn và bài kí trở nên đơn điệu.
- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng.
+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ.
+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây.
+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo.
→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.
Khung cảnh Cô Tô sẽ chỉ có thiên nhiên đẹp đẽ nhưng trở nên mênh mông, vô tận vì mất đi nhịp sống tấp nập, vui vẻ của con người qua chi tiết giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Kết thúc bài ký Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về chị Châu Hòa Mãn: "Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành". Cách kết thúc này cho thấy tình cảm của tác giả với biển và những người dân ở đây như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần kết thúc văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cách kết thúc mà tác giả nêu thể hiện tình mẫu tử của người mẹ, tô thêm vẻ đẹp cho đảo Cô Tô. Từ cái giếng nước ngọt “đậm đà mát nhẹ” tới hình ảnh của chị Châu Hòa Mẫn địu con, đoạn văn đã giới thiệu cho người đọc nhận ra sự cần mẫn, tình người chan hòa vui vẻ và đậm đà của con người trên đảo.
- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở kết thúc bài kí: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”.
+ Đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh:
biển cả - người mẹ hiền;
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con;
người dân trên đảo – lũ con lành của biển.
→ Cách kết thúc này cho thấy tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo. Nó tạo cho người đọc ấn tượng khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô cũng như cuộc sống lao động của những con người mới đang từng ngày từng giờ cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước.
Hình ảnh về chị Châu Hòa Mãn: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con thấy nó yên tâm như hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành” đã thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho biển cả và những người dân ở đây.
Viết kết nối với đọc
Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn khoảng (5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cách miêu tả mặt trời lúc bình minh của các tác phẩm khác mà em biết).
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và tập trung nói về vẻ đẹp mặt trời mọc trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong văn bản "Cô Tô", hình ảnh mặt trời thiên nhiên đã được tác giả miêu tả vô cùng chân thực, sinh động và là hình ảnh đặc sắc nhất trong văn bản. Tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh đặc sắc để so sánh mặt trời trên đảo sau cơn bão với lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn tròn trĩnh, phúc hậu. Hình ảnh mặt trời huy hoàng rực rỡ ấy hiện lên trên làn mây màu bạc và nước biển màu hồng tựa như một mâm lễ phẩm. Nhờ có hình ảnh so sánh đặc sắc và cách so sánh đặc sắc tài hoa của nhà văn Nguyễn Tuân ấy, hình ảnh mặt trời hiện lên thực sự chân thực, biểu cảm, gây ấn tượng với người đọc. Người đọc có thể hình dung được hình ảnh của một vầng thái dương không chỉ huy hoàng rực rỡ mà còn tượng trưng cho cuộc sống ấm no, bình dị trên đảo Cô Tô thân thương. Trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, hình ảnh mặt trời trên biển "Mặt trời đội biển nhô màu mới" cũng thể hiện được sự huy hoàng của bình minh trên biển. Tóm lại, nhờ có hình ảnh so sánh mà hình ảnh mặt trời lúc bình minh trên đảo Cô Tô hiện lên thực sự sinh động, gấy ấn tượng với bạn đọc.
Trong văn bản “Cô Tô”, tác giả Nguyễn Tuân đã sử dụng rất thành công nhiều hình ảnh so sánh để khắc họa mặt trời lúc bình binh. Mặt trời được so sánh như “quả trừng thiên nhiên đầy đặn”. Đó là một hình ảnh so sánh hết sức tinh tế làm ta cảm thấy thiên nhiên vừa gần gũi, phúc hậu, vừa thiêng liêng. Một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, rực rỡ và tráng lệ. một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo và tinh khôi mở ra trước mắt người đọc. Nhờ biện pháp tu từ so sánh mà thiên nhiên trở nên gần gũi với con người hơn.
Với đoạn trích “Cô Tô”, Nguyễn Tuân đã có một đoạn văn miêu tả mặt trời mọc hết sức thần tình. Đặc biệt, chúng ta phải nhắc đến hình ảnh so sánh “mặt trời trên đảo sau cơn bão” với “lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn tròn trĩnh, phúc hậu”. Có thể thấy, vẻ đẹp rực rỡ cũng như màu sắc của mặt trời lúc bình minh hiện lên thật sinh động qua cách so sánh thật thú vị. Chúng ta có thể hình dung về hình ảnh của một vầng thái dương không chỉ huy hoàng rực rỡ mà còn tượng trưng cho cuộc sống ấm no, bình dị trên đảo Cô Tô thân thương. Ta có thể so sánh với bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, Huy Cận cũng đã có một hình ảnh mặt trời trên biển “Mặt trời đội biển nhô màu mới” đầy ấn tượng. Mặt trời trong câu thơ của Huy Cận gắn với cuộc sống lao động của người dân miền biển. Hình ảnh này thể hiện hy vọng về một cuộc sống ấm no, đầy đủ. Còn cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới thiên nhiên. Mỗi hình ảnh đều có nét độc đáo riêng, thể hiện được cái tài tình của tác giả.
Bài đọc
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Hang én SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết