Soạn bài Thánh Gióng SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết>
Soạn bài Thánh Gióng chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Trước khi đọc, Đọc văn bản, Sau khi đọc
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Nội dung chính
Truyện Thánh Gióng ca ngợi tình yêu nước, tinh thần bất khuất chiến đấu chống giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại. |
Trước khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đối với em, ai là người anh hùng? Người đó có những phẩm chất và thành tích gì khiến em ngưỡng mộ?
Phương pháp giải:
Em nhớ lại các bộ phim hoặc truyện mà mình từng trải nghiệm hoặc những việc tốt xung quanh cuộc sống của em, có những nhân vật anh hùng đã làm việc tốt và trình bày suy nghĩ của em.
Lời giải chi tiết:
- Anh hùng là những con người sống và thực hiện những hành động dựa trên lý tưởng của bản thân và kì vọng của mọi người. Là những người không ngại khó khăn, thử thách, nghịch cảnh mà luôn luôn làm những điều tốt đẹp hướng tới xã hội và cộng đồng.
- Nhân vật anh hùng thường là những nhân vật có tài năng xuất chúng, có đạo đức, luôn làm việc tốt, có sức khỏe phi thường khiến em ngưỡng mộ.
- Ví dụ về người anh hùng:
+ Nguyễn Trãi: Ông là một nhà chính trị, nhà văn, người đã tham gia tích cực khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại sự xâm lược của nhà Minh, ….
+ Anh Nguyễn Ngọc Mạnh: dũng cảm đỡ bé 3 tuổi rơi từ tầng 12 chung cư vào ngày 28/2/2021.
Anh hùng là những con người sống và thực hiện những hành động dựa trên lý tưởng của bản thân và kì vọng của mọi người. Là những người không ngại khó khăn, thử thách, nghịch cảnh mà luôn luôn làm những điều tốt đẹp hướng tới xã hội và cộng đồng. Nhân vật anh hùng thường là những nhân vật có tài năng xuất chúng, có sức khỏe phi thường mang vẻ kì vĩ, siêu nhiên.
Trước khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thiết kế bản giới thiệu ngắn về một người anh hùng với các nội dung: tên, phẩm chất, chiến công. Trang trí bản giới thiệu bằng các hình ảnh phù hợp và sử dụng bản giới thiệu để nói về người anh hùng.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại kiến thức lịch sử, những vị anh hùng của dân tộc ta trong thời kì bảo vệ đất nước, chống giặc ngoại xâm từ đó thiết kế bản giới thiệu.
Lời giải chi tiết:
Người anh hùng Trần Quốc Tuấn:
- Tên: Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
- Phẩm chất:
+ Là một vị tướng tài giỏi, mưu lược hơn người, dụng binh như thần của nước ta.
+ Là vị quan lớn yêu nước, một lòng phụng sự vua diệt giặc ngoại xâm.
+ Là một nhân cách đạo đức lớn, biết trọng dụng người tài.
- Chiến công: chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên – Mông năm 1285 và năm 1288.
Năm 34 sau tây lịch, nhà Đông Hán sai Tô Định sang làm Thái thú quận Giao Chỉ.
Tô Định là một người tham lam tàn bạo. Dân chúng vô cùng oán hận, Lạc hầu, Lạc tướng cũng căm hờn. Còn Lạc tướng huyện Châu Diên là Thi Sách, mưu tính việc chống quân Tàu. Tô Định hay được bèn giết Thi Sách đi. Vợ Thi Sách là Trưng Trắc nổi lên đánh Tô Định để báo thù cho chồng, rửa hận cho nước.
Trưng Trắc là con gái Lạc tướng Mê Linh, nay thuộc tỉnh Phúc Yên. Khi bà cùng em là Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa thì các Lạc tướng và dân chúng hưởng ứng rất đông. Chẳng bao lâu, quân Hai Bà Trưng tràn đi khắp nơi, chiếm được 65 thành trì. Tô Định chống cự không lại trốn chạy về Tàu. Hai Bà lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh (năm 40 sau tây lịch). Dân chúng vui mừng độc lập.
Trưng Nữ Vương trị vì được hơn một năm thì nhà Đông Hán sai danh tướng là Mã Viện đem binh sang đánh. Quân của Mã Viện là quân thiện chiến, quân ta thì mới nhóm lên, nhưng nhờ sự dũng cảm, quân ta thắng được mấy trận đầu. Quân giặc phải rút về đóng ở vùng Lãng Bạc (tức gần Hồ Tây ở Hà Nội bấy giờ). Sau đó, Mã Viện được thêm viện binh, dùng mưu lừa quân ta kéo lên mạn thượng du rồi đánh úp. Hai Bà thua trận nên rút quân về giữ Mê Linh.
Mùa thu năm 43, Mã Viện đem binh vây đánh thành Mê Linh. Quân ít, thế cùng. Hai Bà phải bỏ chạy. Mã Viện xua quân đuổi theo. Hai Bà nhảy xuống sông Hát (chỗ sông Đáy đổ ra sông Hồng Hà) trầm mình để khỏi sa vào tay giặc.
Hai Bà Trưng làm vua không được bao lâu nhưng là hai vị anh thư cứu quốc đầu tiên của nước ta nên được hậu thế sùng bái đời đời.
Hiện nay, ở làng Hát Môn, thuộc huyện Phúc Thọ, tỉnh Sơn Tây và làng Đồng Nhân, gần Hà Nội, có đền thờ Hai Bà, hàng năm, đến ngày mồng sáu tháng hai âm lịch là ngày hội để nhớ ơn hai vị nữ tướng.
Đọc văn bản 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 7 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lời của chú bé ba tuổi có gì đặc biệt?
Phương pháp giải:
Em xem giọng điệu và cách xưng hô của Gióng để trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
Lời của chú bé ba tuổi đặc biệt ở chỗ:
- Chú nói với giọng điệu khảng khái, mạnh mẽ, quyết đoán như một thanh niên trai tráng chứ không phải lời của em bé lên ba.
- Chú xưng hô là “ta” và gọi sứ giả là “ông” thể hiện cậu bé là một người đặc biệt chứ không phải người bình thường.
- Cách nói của chú thể hiện quyết tâm cao độ của một anh hùng yêu nước, khát khao đánh giặc và giữ gìn đất nước hòa bình cho nhân dân.
- Chú bé nhờ sứ giả tâu với vua đúc cho em ngựa sắt, áo giáp sắt và roi sắt để đi đánh giặc.
- Điều đặc biệt ở chỗ: 3 tuổi đã đòi đi đánh giặc.
Đọc văn bản 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Miếu thờ ban đầu trông như thế nào?
Phương pháp giải:
Em tưởng tượng theo suy nghĩ của mình để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Theo tưởng tượng của em, đó là miếu thờ đặt ở đầu ngôi làng của Gióng, có những khóm tre xung quanh tỏa bóng mát và trong đền lúc nào cũng tỏa hương thơm ngát của nhang khói mà nhân dân đến viếng cho Thánh Gióng.
Miếu thờ có tượng Thánh Gióng, có ngựa sắt, roi sắt, những khóm tre,…
Sau khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nêu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh diễn ra các sự việc trong câu chuyện.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần đầu văn bản để trả lời câu này.
Lời giải chi tiết:
- Thời gian: Vào thời vua Hùng thứ sáu.
- Địa điểm: ở làng Phù Đổng.
- Hoàn cảnh: ngày ấy giặc Ân cướp nước ta, quân đội Hùng Vương nhiều phen xuất trận nhưng đánh không nổi, vua Hùng đã vội sai sứ giả đi khắp nơi trong nước tìm bậc tướng tài để giúp vua cứu nước.
- Thời gian: đời Hùng Vương thứ sáu.
- Không gian: không gian hẹp là một làng quê (làng Phù Đổng), không gian rộng là bờ cõi chung của đất nước.
- Hoàn cảnh: Giặc Ân sang xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ bèn truyền sứ giả đi khắp nơi, tìm người tài giỏi cứu nước.
→ Đây là tình huống khá điển hình ở các tác phẩm truyền thuyết: đất nước đối diện với một mối lâm nguy, thử thách to lớn: đánh đuổi giặc ngoại xâm, giữ yên bờ cõi. Tại thời điểm lịch sử đó đòi hỏi phải có những cá nhân kiệt xuất, những người tài đánh giặc giúp dân cứu nước.
Vào thời vua Hùng, ngày ấy giặc Ân cướp nước ta, quân đội Hùng Vương nhiều phen xuất trận nhưng đánh không nổi, vua Hùng đã vội sai sứ giả đi khắp nơi trong nươc tìm bậc tướng tài để giúp vua cứu nước. Gióng khi nghe mẹ nói chuyện "con của mẹ chậm đi chậm nói như vậy biết bao giờ mới đánh giặc được đây", Gióng liền bảo mẹ cho gọi sứ giải chuẩn bị một thanh gươm sắt, một giáp sắt, một nón sắt.
Sau khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thánh Gióng đã ra đời một cách kỳ lạ như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đầu văn bản.
Lời giải chi tiết:
Gióng đã ra đời một cách kỳ lạ:
- Cha mẹ Gióng đã nhiều tuổi nhưng vẫn chưa có con.
- Một hôm sáng dậy bà mẹ đi thăm nương, bỗng nhìn thấy một vết chân to và bà đưa bàn chân ướm thử vào dấu chân lạ. Từ đó bà có mang.
- Sau 12 tháng thai nghén, bà mới hạ sinh em bé.
- Nhưng thằng bé lên ba tuổi rồi mà vẫn nằm ngửa đòi ăn, không biết ngồi biết lẫy, cũng không biết nói biết cười gì cả.
- Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng:
+ Hai vợ chồng ông lão nhà nghèo, chăm làm ăn và có tiếng phúc đức nhưng chưa có con.
+ Một hôm bà ra đồng, trông thấy một vết chân to hơn vết chân người thường.
+ Bà ướm thử vào vết chân, không ngờ về nhà đã thụ thai.
+ Sau mười hai tháng thai nghén, bà sinh ra một em bé mặt mũi rất khôi ngô.
+ Chú bé đã ba tuổi mà chẳng biết cười, biết nói gì cả, và cũng không nhích đi được bước nào, đặt đâu nằm đấy.
→ Ý nghĩa: Làm nổi bật tính chất khác thường, hé mở rằng đứa trẻ này không phải là một người bình thường.
Gióng đã ra đời một cách kỳ lạ. Mẹ Gióng là một người đàn bà nhiều tuổi nhưng vẫn sống một thân một mình. Một hôm sáng dậy bà đi thăm nương, bỗng nhìn thấy một vết chân giẫm nát cả mấy luống cà. Bà kinh ngạc kêu lên: Ôi! Bàn chân ai mà to thế này!. Bỗng bà cảm thấy rùng mình khi đưa bàn chân ướm thử vào dấu chân lạ.Từ đó bà có mang. Đủ ngày tháng, bà sinh được một đứa con trai bụ bẫm, đặttên là Gióng. Nhưng thằng bé lên ba tuổi rồi mà vẫn nằm ngửa đòi ăn, khôngbiết ngồi biết lẫy, cũng không biết nói biết cười gì cả..
Sau khi đọc 3
Video hướng dẫn giải
Câu 3 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra ý nghĩa của các chi tiết sau:
a. Câu nói của Gióng: “Về bảo với vua rèn cho ta một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một áo giáp sắt và một nón sắt, ta sẽ đánh đuổi giặc dữ cho!”.
b. Bà con hàng xóm vui lòng góp gạo, thổi cơm cho Gióng ăn, may quần áo cho Gióng mặc
c. Gióng vươn vai trở thành một tráng sĩ khổng lồ.
d. Ngựa sắt phun ra lửa, gươm sắt loang loáng như chớp giật và bụi tre hai bên đường đã hỗ trợ Gióng trong quá trình đánh giặc.
e. Gióng đánh giặc xong, cởi giáp bỏ nón lại và bay thẳng lên trời.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và nêu ý nghĩa của từng chi tiết.
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa các chi tiết:
a. Câu nói của Gióng: “Về bảo với vua rèn cho ta một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một giáp sắt và một nón sắt, ta sẽ đánh đuổi giặc dữ cho!”: Câu nói của Thánh Gióng mang sức mạnh tiềm ẩn của lòng yêu nước. Điều đó thể hiện ý thức, trách nhiệm đối với đất nước và ý chí, lòng quyết tâm đánh thắng giặc Ân.
b. Bà con hàng xóm vui lòng góp gạo, thổi cơm cho Gióng ăn, may quần áo cho Gióng mặc: Sự lớn mạnh của lòng yêu nước, của quyết tâm đánh thắng giặc nhờ vào sự đoàn kết đồng lòng của cả dân tộc. Gióng sinh ra, lớn lên trong vòng tay của nhân dân, mang trên mình nguyện vọng của nhân dân.
c. Gióng vươn vai trở thành một tráng sĩ khổng lồ: thể hiện sức mạnh phi thường của dân tộc ta, con người dù nhỏ bé đến đâu nhưng khi gặp giặc giã, người ta cũng luôn trở nên phi thường.
d. Ngựa sắt phun ra lửa, gươm sắt loang loáng như chớp giật và bụi tre hai bên đường đã hỗ trợ Gióng trong quá trình đánh giặc: Cuộc kháng chiến chống giặc là một cuộc chiến khốc liệt và lâu dài, tay không thì không thể đánh đuổi giặc được mà phải dùng đến vũ khí chiến đấu mới mong đánh trả được quân thù.
e. Gióng đánh giặc xong, cởi giáp bỏ nón lại và bay thẳng lên trời: Nhân dân ta nguyện cống hiến, xả thân vì đất nước, vì nghĩa lớn mà không mong cầu vinh hiển, giàu sang, cũng không mong được trả ơn, đền nghĩa.
Ý nghĩa của các chi tiết :
a. Câu nói của chú bé: “Ông về tâu với vua, đúc cho ta một con ngựa bằng sắt, làm cho ta một bộ áo giáp bừng sắt, và rèn cho ta một cái roi cũng bằng sắt, ta nguyện phá tan lũ giặc này.”
- Thể hiện ý thức đánh giặc cứu nước, cứu dân của Thánh Gióng.
b. Bà con hàng xóm vui lòng gom góp gạo thóc nuôi chú bé.
- Thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu nước. Ai cũng mong Gióng lớn nhanh để đánh giặc cứu nước.
- Người anh hùng sinh ra trong nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng, lớn lên mang sức mạnh của toàn dân.
c. Chú bé vươn vai trở thành một tráng sĩ oai phong lẫm liệt.
- Trong khi đất nước có giặc ngoại xâm, người anh hùng phải vươn lên tầm vóc vĩ đại, phi thường, nhanh chóng để cứu nước.
d. Ngựa sắt phun ra lửa, soi sắt quật giặc chết như ngả rạ và những cụm tre cạnh đường quật giặc tan vỡ.
- Ca ngợi thành tựu văn minh kim loại của người Việt cổ thời đại Hùng Vương.
- Thánh Gióng đánh giặc không chỉ bằng vũ khí mà còn bằng cả cỏ cây của đất nước.
- Trong khó khăn vẫn nhanh trí, kiên cường tìm cách giết giặc.
e. Tráng sĩ đánh giặc xong, cởi giáp sắt bỏ lại và bay thẳng lên trời.
- Người anh hùng đánh giặc cứu dân, cứu nước không màng danh lợi.
- Gióng mãi bất tử cùng non sông đất nước.
a. Câu nói của Gióng: “Về bảo với vua rèn cho ta một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một giáp sắt và một nón sắt, ta sẽ đánh đuổi giặc dữ cho!”: Câu nói của Thánh Gióng mang sức mạnh tiềm ẩn của lòng yêu nước. Điều đó thể hiện ý thức, trách nhiệm đối với đất nước và ý chí, lòng quyết tâm đánh thắng giặc Ân.
b. Bà con hàng xóm vui lòng góp gạo, thổi cơm cho Gióng ăn, may quần áo cho Gióng mặc: Sự lớn mạnh của lòng yêu nước, của quyết tâm đánh thắng giặc Ân xâm lược. Gióng sinh ra, lớn lên trong vòng tay của nhân dân, mang trên mình nguyện vọng của nhân dân.
c. Gióng vươn vai trở thành một tráng sĩ khổng lồ: Gióng vươn vai một cái trở thành một tráng sĩ, mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt
d. Ngựa sắt phun ra lửa, gươm sắt loang loáng như chớp giật và bụi tre hai bên đường đã hỗ trợ Gióng trong quá trình đánh giặc: Gióng đánh giặc không những bằng vũ khí mà bằng cả cỏ cây của đất nước, bằng những gì có thể giết được giặc.
e. Gióng đánh giặc xong, cởi giáp bỏ nón lại và bay thẳng lên trời: Thánh Gióng về với cõi bất tử. Qua đó, cho thấy thái độ ngợi ca, tôn trọng của nhân dân đối với những người anh hùng.
Sau khi đọc 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chiến công phi thường mà Gióng đã làm nên là gì? Em hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Gióng?
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Bằng sức mạnh phi thường, Gióng đã làm nên chiến công phi thường, đánh tan hết lớp giặc này đến lớp giặc khác. Sau khi đánh tan giặc xâm lược, Gióng đến chân núi Sóc rồi bỏ lại áo giáp một mình một ngựa bay về trời.
- Hình tượng Thánh Gióng thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng, quật cường, mạnh mẽ của dân tộc thông qua việc xây dựng hình tượng người anh hùng gắn với những chi tiết thần kì vô cùng đặc sắc. Chính vì thế đây được xem là bản anh hùng ca về những chiến công chống lại giặc ngoại xâm.
- Chiến công phi thường của Thánh Gióng: đánh tan giặc Ân xâm lược.
- Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng:
+ Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước, tiêu biểu cho lòng yêu nước của nhân dân ta.
+ Là người anh hùng mang sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước: tổ tiên thần thánh + tập thể cộng đồng bà con làng xã + thiên nhiên, văn hóa, kĩ thuật,…
→ Phải có hình tượng khổng lồ, đẹp và khái quát như Thánh Gióng mới nói được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
Bằng sức mạnh phi thường, Gióng đã làm nên chiến công phi thường, đánh tan hết lớp giặc này đến lớp giặc khác. Sau khi đánh tan giặc xâm lược, Gióng đến chân núi Sóc rồi bỏ lại áo giáo một mình một ngựa bay về trời. Người anh hùng sau khi hoàn thành nhiệm vụ cứu nước không màng danh lợi, phần thưởng, trở về tiên giới. Gióng đến trần gian chỉ với một mục đích duy nhất đó là dẹp quân xâm lược để mang lại bình yên cho nhân dân, cho đất nước. Điều đó càng đậm tô hơn nữa phẩm chất anh hùng của Thánh Gióng. Đồng thời chi tiết này cũng thể hiện sự bất tử của Gióng trong lòng mọi người, Gióng về trời cũng là về cõi vô biên, bất tử mãi mãi trường tồn cùng đất nước, dân tộc.
Hình tượngThánh Gióng thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng, quật cường, mạnh mẽ của dân tộc thông qua việc xây dựng hình tượng người anh hùng gắn với những chi tiết thần kì vô cùng đặc sắc. Chính vì thế đây được xem là bản anh hùng ca về những chiến công chống lại giặc ngoại xâm.
Sau khi đọc 5
Video hướng dẫn giải
Câu 5 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, chủ đề của truyện Thánh Gióng là gì?
Phương pháp giải:
Em xem nội dung bao quát và chọn chủ đề phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Truyện Thánh Gióng viết về người anh hùng chống giặc ngoại xâm cứu nước.
- Chủ đề của truyện Thánh Gióng: đánh giặc cứu nước thắng lợi.
→ chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam nói chung, văn học dân gian nói riêng.
Với chủ đề đánh giặc cứu nước, truyện Thánh Gióng nằm trong hệ thống truyện dân gian thời Hùng Vương dựng nước. Chủ đề chống ngoại xâm là một chủ đề quan trọng bên cạnh chủ đề chống thiên nhiên.Từ truyện Thánh Gióng mở đầu cho truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm, toát lên tinh thần chủ đạo của dân tộc ta, toát lên bản lĩnh của dân tộc ta ngay từ buổi đầu dựng nước, đó là ý thức mãnh liệt về độc lập, tự do và truyền thống đấu tranh bất khuất.
Sau khi đọc 6
Video hướng dẫn giải
Câu 6 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lời kể nào trong truyện Thánh Gióng hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ? Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó.
Phương pháp giải:
Đọc lại tác phẩm và tìm lời kể mang hàm ý trên.
Lời giải chi tiết:
Lời kể trong truyện Thánh Gióng hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ:
- “Sau khi thắng trận, để nhớ ơn người anh hùng, vua Hùng sai lập đến thờ Gióng ở làng quê, phong làm Phù Đổng Thiên Vương. Ngày nay chúng ta còn thấy dấu vết những dãy ao tròn nối nhau kéo dài suốt từ Kim Anh, Đa Phúc cho đến Sóc Sơn, người ta bảo đó là những vết chân ngựa của Thánh Gióng.”
- “Khu rừng bị ngựa sắt phun lửa thiêu cháy nay còn mang cái tên là làng Cháy. Những cây tre mà Gióng nhổ quật vào giặc bị lửa đốt màu xanh ngả thành màu vàng và có những vết cháy lốm đốm, ngày nay giống ấy vẫn còn, người ta gọi là tre la ngà (hay đằng ngà)".
Nhận xét về ý nghĩa lời kể:
- Gióng là bậc Thánh nên đánh giặc xong, cứu được sinh linh phải bay về trời, mới xứng.
- Vua phong là “Phù Đổng Thiên Vương" ý muốn nói Gióng là người nhà Trời. Đó là cách nghĩ của người xưa, là ý tưởng của người xưa gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật Thánh Gióng.
- Đến nay, ở huyện Sóc Sơn (ngoại thành Hà Nội) vẫn còn đền thờ Thánh Gióng. Ngày hội làng - Hội Gióng hằng năm, nhân dân văn nghệ biểu diễn mô phỏng cách đánh giặc ngày xưa. Nhân dân vẫn tin rằng: những bụi tre cháy, những vết chân ngựa lún thành hồ ao là có thật cốt để chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta có từ ngàn xửa ngàn xưa.
- Lời kể: “Hiện nay, vẫn còn đền thờ ở làng Phù Đổng …. gọi là làng Cháy”.
- Ý nghĩa:
+ Cho thấy nhân dân ta luôn tin rằng thánh Gióng là người anh hùng có thật và tự hào về sức mạnh thần kì của dân tộc trong đấu tranh chống ngoại xâm.
+ Trí tưởng tượng phong phú của tác giả dân gian khi sáng tạo ra nhiều chi tiết sinh động, kì lạ nhằm làm tăng vẻ đẹp linh thiêng, hấp dẫn cho nhân vật, gắn lịch sử với phong tục, địa danh,…
Lời kể nào trong truyện Thánh Gióng hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ: "Sau khi thắng trận, để nhớ ơn người anh hùng, vua Hùng sai lập đến thờ Gióng ở làng quê, phong làm Phù Đống Thiên Vương. Ngày nay chúng ta còn thấy dấu vết những dãy ao tròn nối nhau kéo dài suốt từ Kim Anh, Đa Phúc cho đến Sóc Sơn, người ta bảo đó là những vết chân ngựa của Thánh Gióng. Khu rừng bị ngựa sắt phun lửa thiêu cháy nay còn mang cái tên là làng Cháy. Những cây tre mà Gióng nhổ quật vào giặc bị lửa đốt màu xanh ngả thành màu vàng và có những vết cháy lốm đốm, ngày nay giống ấy vẫn còn, người ta gọi là tre la ngà (hay đằng ngà)".
Gióng là bậc Thánh nên đánh giặc xong, cứu được sinh linh phải bay về trời, mới xứng. Vua phong là "Phù Đổng Thiên Vương" ý muốn nói Gióng là người nhà Trời. Đó là cách nghĩ của người xưa, là ý tưởng của người xưa gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật Thánh Gióng. Đến nay, ở huyện Sóc Sơn (ngoại thành Hà Nội) vẫn còn đền thờ Thánh Gióng. Ngày hội làng - Hội Gióng hằng năm, nhân dân văn biểu diễn mô phỏng cách đánh giặc ngày xưa. Nhân dân vẫn tin rằng : những bụi tre cháy, những vết chân ngựa lún thành hồ ao là có thật cốt để chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta có từ ngàn xửa ngàn xưa.
Viết kết nối với đọc
Video hướng dẫn giải
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một hình ảnh hay hành động của Gióng đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và chọn một hình ảnh hay hành động của Gióng mà em ấn tượng.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh của Thánh Gióng để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong em là Gióng vươn vai thành tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Gióng là người anh hùng của toàn dân, đại diện cho sức mạnh và tinh thần đoàn kết của nhân dân ta. Gióng vươn vai như một sự khẳng định vẻ đẹp và sức mạnh trong mỗi người dân đất Việt. Đồng thời, chi tiết còn cho ta thấy được sự lớn lao trong người anh hùng với trách nhiệm, với sứ mệnh bảo vệ quê hương. Người anh hùng không chỉ lớn lao về ý chí và còn mạnh mẽ về tầm vóc. Vẻ đẹp của Gióng trong phút giây ra trận lớn lao khi mang theo sức mạnh, ý chí của toàn dân tộc ta!
Loigiaihay.com
Trong truyền thuyết “Thánh Gióng” có chi tiết “Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ oai phong lẫm liệt” đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu đậm. Đây là một chi tiết kì ảo. “Tráng sĩ” là người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn. Hành động vùng dậy, vươn vai biến thành một tráng sĩ của Gióng chính là sự trỗi dậy kì diệu của sức sống dân tộc mỗi khi gặp thử thách ngặt nghèo. Trong tình thế bức bách, tất cả đều lớn vượt lên, không theo nhịp độ thời gian bình thường mà theo nhịp độ đặc biệt. Đồng thời, chi tiết này cũng góp phần tạo nên sự hấp dẫn cho câu chuyện.
Gióng không phải là đứa trẻ tật nguyền. Ba năm không nói năng nhưng lời nói đầu tiên của Gióng là lời nói yêu nước; còn đang nằm ngửa mà đòi có áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt để đánh giặc! Trong khi chờ đợi thì lớn nhanh như thổi: "Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ". Dân gian truyền tụng rằng: ăn thì "bảy nong cơm với ba nong cà"; uống thì "uống một hơi, nước cạn đi khúc sông". Vậy là Gióng cũng được nuôi dưỡng bằng cơm, gạo, những thứ vẫn nuôi sống con người. Gióng không hề xa lạ với nhân dân. Gióng là con em của nhân dân. Gióng ăn nhiều, ăn khoẻ phi thường như vậy là để cho mau lớn. Phải lớn nhanh thì mới kịp đi cứu nước được chứ. Việc cứu nước là rất hệ trọng và cấp bách nên càng thôi thúc Gióng phải lớnthật nhanh. Mà Gióng lớn không chỉ do sự nỗ lực của mình mà còn nhờ sự chăm bẵm của toàn dân. Gióng tiêu biểu cho sức mạnh của cộng đồng. Gióng tượng trưng cho sức mạnh của toàn dân.
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Sơn Tinh, Thủy Tinh SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Ai ơi mồng chín tháng tư SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết