Soạn bài Nỗi thương mình - Ngắn gọn nhất


Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Nỗi thương mình - Nguyễn Du. Câu 1: Bố cục gồm 3 đoạn


Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Bố cục: 3 phần

- Đoạn 1 (từ đầu đến "Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh"): giới thiệu khái quát cuộc sống ở lầu xanh và tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều.

- Đoạn 2 (tiếp đến "Những mình nào biết có xuân là gì": thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa của Thúy Kiều khi phải sống trong cảnh cay đắng nhơ nhuốc ở lầu xanh.

- Đoạn 3 (còn lại): tâm trạng cô đơn, chán ngán.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Bút pháp ước lệ thể hiện trong các hình ảnh: bướm ong, cuộc say, trận cười hoặc trong việc sử dụng các điển cố, điển tích: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần. 

=> Nguyễn Du miêu tả chốn bụi trần dơ bẩn mà câu thơ vẫn trang nhã, không thô tục.

- Hình ảnh ước lệ chân dung nhân vật Thúy Kiều hiện lên với những phẩm chất cao đẹp, thể hiện tình cảm trân trọng của tác giả.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Các dạng thức đối xứng:

- Có đối xứng trong 4 chữ: bướm lả/ ong lơi ; lá gió/ cành chim; dày gió/ dạn sương; bướm chán/ ong chường; mưa Sở/ mây Tần; gió tựa/ hoa kề. Hình thức này góp phần làm nổi bật thân phận bẽ bàng của người kĩ nữ, và cảm giác đau đớn, xót xa của nhân vật.

- Có tiểu đối trong khuôn khổ 1 câu thơ: Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu. Đối xứng kiểu này có tác dụng nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của sự vật hay cái mênh mông của không gian.

- Có đối xứng giữa 2 câu lục bát: tạo nên cái nhìn đa chiều về nỗi niềm thương thân xót phận của nhân vật.

=> Giá trị nghệ thuật của phép đối trong đoạn trích:

- Tạo nên tính đối xứng và nhịp điệu trong biểu đạt: gợi cuộc sống xô bồ, nhơ nhớp diễn ra triền miên không dứt, đày đọa nàng Kiều tội nghiệp.

- Nhấn mạnh tâm trạng đau đớn của Kiều trong tình cảnh thảm hại, bi kịch.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Câu 4 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

-  “Nỗi thương mình” của Thúy Kiều đã góp vào văn học một ý nghĩa sâu sắc và mới mẻ xét về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại.

- Khi nhân vật “Giật mình mình lại thương mình xót xa” là sự thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình. Con người tuy chưa bứt hẳn ra khỏi sự hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu nhưng đã chủ động ý thức về phẩm giá, về nhân cách bản thân mình. 

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Câu 5 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

- Trước hết đoạn trích khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của Kiều qua miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức của Kiều trước bi kịch của cuộc đời.

- Lời Kim Trọng nói với Kiều trong ngày tái ngộ đã xác nhận chữ "trinh" và giá trị nhân phẩm của nàng. Nguyễn Du đã không né tránh thực tế nghiệt ngã, nhưng cũng chính trong thực tế ấy, nhà thơ hết lời ca ngợi, đề cao vẻ đẹp nhân cách, phẩm giá của Kiều mà đoạn trích "Nỗi thương mình" là một đoạn tiêu biểu.

ND chính

Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá.

Loigiaihay.com


Bình chọn:
4.4 trên 13 phiếu
  • Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Lập luận trong văn nghị luận. Câu 1. a. - Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể "nói với binh".

  • Soạn bài Trao duyên - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Trao duyên - Nguyễn Du. Câu 1: - Trong khi nói với Thúy Vân, Kiều tưởng mình đang sống lại không khí của đêm thề nguyền thiêng liêng.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí