Soạn bài Hai loại khác biệt SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết>
Soạn bài Hai loại khác biệt chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Trước khi đọc, Đọc văn bản, Sau khi đọc
Nội dung chính
Hai loại khác biệt đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa. |
Trước khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em có muốn thể hiện sự khác biệt so với các bạn trong lớp hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Thử tưởng tượng và chia sẻ cảm nhận của riêng em.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Em muốn thể hiện sự khác biệt so với các bạn trong lớp.
- Vì điều đó sẽ giúp em khẳng định màu sắc, cá tính của riêng mình.
Em cũng muốn thể hiện sự khác biệt với các bạn trong lớp. Đó là một cách để khẳng định những ưu điểm của bản thân.
Mỗi người đều mong muốn có sự khác biệt so với mọi người xung quanh.
Trước khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em suy nghĩ như thế nào về một bạn không hề cố tỏ ra khác biệt, nhưng vẫn có những ưu điểm vượt trội?
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ về một bạn như thế trong lớp em hoặc em biết ở nơi nào đó.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một bạn không hề cố tỏ ra khác biệt, nhưng vẫn có những ưu điểm vượt trội thì hẳn bạn đó là một người ưu tú, đáng để em học hỏi nhiều điều.
Một bạn không hề cố tỏ ra khác biệt nhưng vẫn có những ưu điểm vượt trội có thể do bạn đó khiêm tốn, không muốn bộc lộ ra bên ngoài,…
Một bạn không hề cố tỏ ra khác biệt nhưng vẫn có ưu điểm vượt trội: một người khiêm tốn, đáng ngưỡng mộ và trân trọng.
Đọc văn bản 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Bài tập mà giáo viên giao cho học sinh thực hiện nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đầu văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Theo lời giáo viên, mục đích của bài tập là tạo cơ hội để học sinh bộc lộ một phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh.
Mục đích: “Tạo cơ hội để chúng tôi bộc lộ một phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh”.
Mục đích: Tạo cơ hội để học sinh bộc lộ một phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh.
Đọc văn bản 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ chi tiết nói về sự thay đổi của J.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J:
- J đến trường, ăn mặc như bình thường và trống hệt như mọi ngày.
- Nhưng khi cậu giơ tay trong tiết đầu tiên cậu đã làm một điều bất ngờ khi phát biểu: Cậu đã đứng lên trả lời câu hỏi.
- Cậu nói một cách từ tốn, dõng dạc và lễ độ.
- Số đông sử dụng quần áo để biểu lộ cá tính.
- Học sinh mặc quần áo quái lạ, để kiểu tóc kì quặc, làm trò quái đản với trang sức hoặc phấn trang điểm.
- Một số tham gia vào những hoạt động ngu ngốc, gây chú ý: cưới, hát, nhào lộn,….
Số đông dùng quần áo để biểu lộ cá tính.
Một số khác để kiểu tóc kì quặc, trong khi một số khác lại làm trò quái đản với trang sức hoặc phấn trang điểm.
Một số quyết định tham gia vào những hoạt động ngu ngốc, gây chú ý.
Đọc văn bản 3
Video hướng dẫn giải
Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Vì sao các bạn học sinh trong lớp ngạc nhiên về J?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý chi tiết nói về J và thái độ của các bạn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các bạn học sinh trong lớp ngạc nhiên về J vì trong khi tất cả mọi người đều cố tỏ ra khác biệt bằng cách ăn mặc, hành động lạ lùng thì J lại cực kì nghiêm túc với từng tiết học và trông cậu chẳng khác gì mọi ngày.
- Bình thường J là người ít nói, không đặc biệt quái dị, cũng không đặc biệt nổi tiếng. Hôm nay cậu đứng lên trả lời câu hỏi. Khi phát biểu, cậu nói một cách từ tốn, dõng dạc và lễ độ. Như thể không có gì quan trong hơn, không có gì ý nghĩa hơn tiết học này, câu trả lời này đây.
- Cậu nói với giọng hoàn toàn chân thành.
- Nói với giáo viên: “Thưa thầy/cô”, gọi các bạn bằng: “anh/chị”.
- Đến cuối tiết học, bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng.
- Bình thường J là một người ít nói, không đặc biệt quái dị cũng không đặc biệt nổi tiếng.
- Nhưng hôm đó, J đã đứng lên phát biểu. Khi phát biểu, cậu nói một cách thật từ tốn, dõng dạc và lễ độ. Như thể không có gì quan trong hơn, không có gì ý nghĩa hơn tiết học này, câu trả lời này đây.
- Những tiết học tiếp theo cũng vậy. Bất cứ khi nào J được gọi, cậu đều đứng lên trả lời câu hỏi.
- Mỗi lần phát biểu, cậu đều nói với giọng hoàn toàn chân thành. Cậu còn nói với giáo viên: “Thưa thầy/cô”, gọi các bạn bằng: “anh/chị”.
- Đến cuối tiết học, bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng.
Đọc văn bản 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Kết luận nào được người viết rút ra sau khi trình bày li lẽ và bằng chứng?
Phương pháp giải:
Chú ý đọc kĩ đoạn cuối cùng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người viết đã đưa ra kết luận: Chúng ta chỉ đơn thuần tách những người vô nghĩa ra khỏi những người có ý nghĩa, và chúng ta bỏ qua nhóm đầu tiên vì họ chẳng có gì khác biệt. Với nhóm thứ hai, họ là những người khiến chúng ta đặc biệt chú ý, những người chúng ta cho là khác biệt thật sự.
- Sự khác biệt chia làm 2 loại: một loại khác biệt vô nghĩa và một loại khác biệt có ý nghĩa.
- Chúng ta chỉ đơn thuần tách những người vô nghĩa ra khỏi những người có ý nghĩa và chúng ta bỏ qua nhóm đầu tiên vì họ chẳng có gì khác biệt. Với nhóm thứ hai, họ là những người khiến chúng ta đặc biệt chú ý, những người chúng ta cho là khác biệt thật sự.
Chúng ta chỉ đơn thuần tách những người vô nghĩa ra khỏi những người có ý nghĩa và chúng ta bỏ qua nhóm đầu tiên vì họ chẳng có gì khác biệt. Với nhóm thứ hai, họ là những người khiến chúng ta đặc biệt chú ý, những người chúng ta cho là khác biệt thật sự.
Sau khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Văn bản có kể một câu chuyện mà tác giả là người trong cuộc. Theo em, giữa việc kể lại câu chuyện và rút ra bài học từ câu chuyện, điều nào quan trọng hơn? Căn cứ vào đâu mà em xác định như vậy?
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, em suy nghĩ, lựa chọn ý kiến mình đồng ý và giải thích.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Văn bản có kể một câu chuyện mà tác giả là người trong cuộc. Theo em, giữa việc kể lại câu chuyện và rút ra bài học từ câu chuyện, điều quan trọng hơn là bài học rút ra từ câu chuyện.
- Vì tác giả - người trong cuộc và dù không có câu chuyện này thì cũng có rất nhiều câu chuyện khác cho bản thân người kể rút ra kinh nghiệm. Việc "tạm gọi bạn ấy là J" cũng phản ánh việc câu chuyện kể về ai không quan trọng mà quan trọng hơn cả là bài học rút ra. Bên cạnh đó, dung lượng tác phẩm cũng tập trung khá nhiều đến việc nói về bài học bằng giọng điệu mang vẻ chiêm nghiệm, suy ngẫm của nhân vật.
- Với văn bản này, kể chuyện không phải là mục đích chính mà rút ra bài học mới là điều quan trọng.
- Giả sử lược bỏ hết những lời bàn luận, ý nghĩa của câu chuyện sẽ không còn rõ ràng. Văn bản có tên là “Hai loại khác biệt” và tên đó không phải toát ra từ câu chuyện mà lấy từ chính lời bàn luận của tác giả.
Việc rút ra bài học từ câu chuyện quan trọng hơn. Căn cứ vào những kết luận mà tác giả đưa ra sau câu chuyện: “Điều tôi học được từ bài tập này… có nghĩa”, “Chúng ta chỉ đơn thuần tách những người vô nghĩa… khác biệt thật sự”.
Sau khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Việc thể hiện sự khác biệt của số đông các bạn trong lớp và của J hoàn toàn khác nhau. Sự khác nhau ấy biểu hiện cụ thể như thế nào?
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung, lọc ra các tình tiết về các bạn học sinh và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Việc thể hiện sự khác biệt của số đông các bạn trong lớp và của J hoàn toàn khác nhau. Sự khác nhau ấy biểu hiện cụ thể qua hành động và cả trang phục:
+ Những bạn học sinh khác cố chọn trang phục nổi bật, làm ra những hành động hơi bất thường như hát như trẻ con, đầu tóc kì quái, tham gia vào những hành động ngu ngốc.
+ J: ăn mặc hệt như mọi ngày, đứng lên trả lời câu hỏi một cách chân thành, gọi các bạn trong lớp bằng anh/ chị, cuối tiết học luôn cảm ơn thầy cô giáo, hành động nghiêm chỉnh, chững chạc.
- Một bên, số đông các bạn trong lớp tạo sự khác biệt bằng cách ăn mặc quái lạ, kì dị, làm những trò lố,…
- Một bên (duy nhất chỉ có J) vẫn ăn mặc bình thường như mọi ngày khi đến trường, nhưng thể hiện sự khác biệt bằng phong thái điềm tĩnh, thái độ nghiêm túc, lễ độ nhưng dõng dạc khi trả lời những câu hỏi của giáo viên, tự tin bắt tay thầy giáo khi tiết học kết thúc, …
- Số đông các bạn trong lớp:
- Số đông dùng quần áo để biểu lộ cá tính.
- Một số khác để kiểu tóc kì quặc, trong khi một số khác lại làm trò quái đản với trang sức hoặc phấn trang điểm.
- Một số quyết định tham gia vào những hoạt động ngu ngốc, gây chú ý.
=> Đa số đều chọn loại khác biệt vô nghĩa.
- Chỉ riêng J:
- J đến trường, ăn mặc như bình thường và trông hệt như mọi ngày. Nhưng cậu đã là một điều bất ngờ là khi giáo viên gọi cậu phát biểu: Cậu đã đứng lên trả lời.
- Khi phát biểu, cậu nói một cách thật từ tốn, dõng dạc và lễ độ. Như thể không có gì quan trong hơn, không có gì ý nghĩa hơn tiết học này, câu trả lời này đây.
- Những tiết học tiếp theo cũng vậy. Bất cứ khi nào J được gọi, cậu đều đứng lên trả lời câu hỏi.
- Mỗi lần phát biểu, cậu đều nói với giọng hoàn toàn chân thành. Cậu còn nói với giáo viên: “Thưa thầy/cô”, gọi các bạn bằng: “anh/chị”.
- Đến cuối tiết học, bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng.
=> J là người duy nhất chọn loại khác biệt có ý nghĩa.
Sau khi đọc 3
Video hướng dẫn giải
Câu 3 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong văn bản này, tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận hay nêu điều cần bàn trước, sau đó mới đưa ra bằng chứng từ thực tế để chứng minh? Hãy nhận xét về sự lựa chọn cách triển khai này.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và xem cách lập luận của tác giả sau đó đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong văn bản này, tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận: tác giả kể về lớp học của mình, bài tập của cô giáo, sự thay đổi của các bạn, sự kì lạ của J sau đó mới đi đến kết luận về những điều mà tác giả bàn luận.
- Sự lựa chọn cách triển khai này giúp văn bản thêm phần thú vị, sinh động và người đọc hình dung rõ điều mà tác giả nghị luận.
- Đoạn mở đầu, tác giả kể một hồi ức thủa học trò: giáo viên đã giao một bài tập để học sinh tự do thể hiện sự khác biệt.
- Đoạn tiếp câu chuyện xoay quanh sự lựa chọn của số động học sinh trong lớp và của riêng J. Lời bàn luận chỉ xuất hiện sau những đoạn kể như vậy.
Tác giả đã đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận. Cách triển khai như vậy sẽ giúp người đọc hiểu được vấn đề một cách dễ dàng hơn.
Sau khi đọc 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tác giả phân chia sự khác biệt thành hai loại: sự khác biệt vô nghĩa" (qua cách thể hiện của số đông các bạn trong lớp) và sự khác biệt có ý nghĩa" (qua cách thể hiện của J). Em có đồng tình với cách phân chia như thế không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ sự phân chia trên có hợp lí không và nêu ý kiến của em.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả phân chia sự khác biệt thành hai loại: sự “khác biệt vô nghĩa" (qua cách thể hiện của số đông các bạn trong lớp) và sự “khác biệt có ý nghĩa" (qua cách thể hiện của J). Em có đồng tình với cách phân chia như thế.
- Vì: Sự khác biệt vô nghĩa được thể hiện qua số đông các bạn trong lớp bởi khác biệt không có mục đích, khác biệt một cách mang tính lố bịch và cố tình làm bản thân lạ lùng để trông cho không giống ai.
- Sự khác biệt có ý nghĩa qua cách thể hiện của J là thay đổi, khẳng định bản thân và mang hướng tính cực, thể hiện cố gắng.
Em đồng tình với cách phân chia đó. Vì trở nên khác biệt là điều không khó nhưng cách thức mỗi người muốn mình trở nên khác biệt lại thể hiện được chính bản thân mỗi người. Những người chọn cách thức khác biệt đi vào chiều sâu, tìm kiếm một ý nghĩa thì sẽ đem lại ấn tượng sâu sắc hơn.
Đây là một cách phân chia khá hợp lí. Bởi nó xuất phát từ ý nghĩa của sự khác biệt. Sự phân chia này đã thể hiện quan điểm riêng của tác giả về sự khác biệt.
Sau khi đọc 5
Video hướng dẫn giải
Câu 5 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Do đâu số đông thường thể hiện sự khác biệt vô nghĩa? Muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần có những năng lực và phẩm chất gì?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ về những khác biệt xung quanh em (các bạn trong lớp, trường, cùng xóm làng để trả lời câu hỏi).
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Số đông thường thể hiện sự khác biệt vô nghĩa bởi vì đây là cách khác biệt dễ dàng, không tốn tâm sức.
- Muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần rèn luyện đạo đức, trí tuệ để bản thân ngày càng
- Khác biệt vô nghĩa là sự khác biệt bề ngoài, có tính chất dễ dãi, không cần huy động khả năng gì đặc biệt. Đó có thể là cách ăn mặc, kiểu tóc, những động tác lạ mắt, sự sôi động ồn ào gây chú ý,… Vì dễ, cho nên hầu như ai muốn cũng có thể bắt chước.
- Ngược lại, muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần có trí tuệ, biết nhận thức về các giá trị, phải có các năng lực cần thiết, có bản lĩnh, sự tự tin,… Những năng lực và phẩm chất quý giá ấy không phải ai cũng có được.
Khác biệt vô nghĩa là sự khác biệt bên ngoài, đa số là bắt chước số đông nên không có ý nghĩa gì. Muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần phải có bản lĩnh, trí tuệ cũng như sự tự tin.
Sau khi đọc 6
Video hướng dẫn giải
Câu 6 (trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, bài học về sự khác biệt được rút ra từ văn bản này có phải chỉ có giá trị đối với lứa tuổi học sinh hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Thử suy nghĩ đối với các lứa tuổi khác, trẻ nhỏ hơn hoặc người lớn, người trung niên, người cao tuổi có cần bài học mà văn bản này đề cập hay không.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Theo em, bài học về sự khác biệt được rút ra từ văn bản này không phải chỉ có giá trị đối với lứa tuổi học sinh mà còn mang giá trị với mọi lứa tuổi.
- Vì sự khác biệt là điều rất cần trong mỗi người. Nếu chúng ta luôn chung một màu thì cuộc sống sẽ nhàm nhàm, vô nghĩa. Con người ở đời sống đều cần có sự khác biệt để khẳng định bản lĩnh, khẳng định bản thân mình. Chỉ sự khác biệt ở con người mới tạo nên thành công và giá trị thực sự.
- Bài viết đúc kết những suy nghĩ của tác giả về một kỉ niệm tuổi học trò. Chỉ những người non trẻ mới tìm cách thể hiện sự khác biệt bằng những trò lố, những hành vi kì quặc, quái đản như thế. Bài học được rút ra từ đó có ý nghĩa thiết thực trước hết với các bạn học sinh.
- Tuy nhiên cần lưu ý: tác giả là một người tham gia giảng dạy ở Trường Đại học Kinh doanh Ha-vớt, một trường đại học danh tiếng hàng đầu của Hoa Kì. Bài này được trích từ cuốn sách: “Khác biệt – thoát khỏi bầy đàn cạnh tranh” của tác giả. Như vậy, theo tác giả, không riêng gì các bạn trẻ mà cả những người trưởng thành nhiều khi cũng chưa nhận thức đầy đủ về sự khác biệt vô nghĩa và sự khác biệt có ý nghĩa, trong khi sự khác biệt là phương châm sống, là đòi hỏi bức thiết của mọi người. Vì vậy, bài học được rút ra từ những suy ngẫm của tác giả có giá trị đối với bất cứ ai.
Bài học về sự khác biệt có giá trị đối với tất cả mọi người. Bởi bài học này giúp con người hiểu được ý nghĩa của sự khác biệt, tích cực rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp để có thể lựa chọn sự khác biệt có ý nghĩa.
Viết kết nối với đọc
Video hướng dẫn giải
Với câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa..., hãy viết tiếp 5 – 7 câu để hoàn thành một đoạn văn.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và sử dụng câu mở đoạn đã cho sẵn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa. Mỗi chúng ta đều chỉ có một cuộc đời để sống. Nếu ta giống như hàng nghìn người khác thì bản thân ta sẽ chỉ sống đời nhàm nhàm, vô nghĩa như vậy. Lúc nào ta cũng sợ mình khác biệt. Sợ sự khác biệt ấy bị chê cười, bị người ta nói nọ nói kia. Nhưng có bao giờ ta nghĩ, sự khác biệt mới là điều tạo nên giá trị của ta? Khác biệt không phải thứ duy nhất làm con người ta trở nên đặc biệt nhưng chỉ khi khác biệt, ta mới biết đời sống của mình đẹp tươi và ý nghĩa đến đâu!
Loigiaihay.com
Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa. Tôi không muốn người khác nhìn vào mình và chỉ thấy mình lập dị, khác loài, vô ích,... mà muốn được công nhận như một người đem lại những giá trị trong cuộc sống. Để khác biệt rất đơn giản nhưng để khác biệt có nghĩa lại vô cùng khó khăn. Để làm được điều này, trước hết con người không được thỏa mãn bởi những thứ quá đơn giản và tầm thường. Chúng ta cần tìm kiếm những điều có nghĩa lý hơn với bản thân cũng như xã hội. Ví dụ như nếu bạn học giỏi một cách xuất chúng, bạn sẽ thành ngôi sao. Nhưng nếu bạn chọn cách khác biệt bằng lối sống sa đọa, không lành mạnh, sự chú ý bạn nhận được không phải ngưỡng mộ mà là tức giận hay thương hại. Mỗi người đều có quyền lựa chọn người mà mình muốn trở thành. Với tôi, tôi muốn trở thành người khác biệt có ý nghĩa.
Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa. Chúng ta có thể chia khác biệt làm hai loại: vô nghĩa và có nghĩa. Trước hết, khác biệt vô nghĩa có thể là việc bạn lựa chọn để một kiểu tóc kỳ quặc, hay làm những hành động lố bịch… để gây ra sự chú ý với mọi người xung quanh. Sự khác biệt này chỉ là những thay đổi bên ngoài, mà đa số con người lựa chọn để chứng tỏ bản thân. Nhưng thực chất, sự khác biệt này chỉ là sự bắt chước số đông nên không mang lại ý nghĩa gì. Bởi vậy, nếu muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, cần phải rèn luyện từ nội tâm. Chúng ta cần phải có bản lĩnh, trí tuệ cũng như sự tự tin để có được lời nói và hành động đúng đắn. Sự khác biệt như vậy mới đem lại lợi ích cho mỗi người.
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 61 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Bài tập làm văn SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Ôn tập Học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức thứ hai: Sáng tạo cùng tác giả. SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Thách thức đầu tiên: Mỗi ngày một cuốn sách SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết