Lý thuyết tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực - Sinh 10 Cánh diều>
Tế bào vi khuẩn và tế bào bạch cầu thuộc loại tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực?
I. Tế bào nhân sơ:
Tế bào nhân sơ có kích thước rất nhỏ, 0,5 - 10 micromet. Chúng thường có hình cầu, hình que, hình xoắn.
Ở tế bào nhân sơ cấu tạo rất đơn giản:
-
Màng tế bào có vai trò kiểm soát sự ra vào của các chất.
-
Bao bên ngoài là thành tế bào tạo hình dạng và sự cứng chắc của tế bào.
-
Chất di truyền là DNA vòng kép nằm ở vùng nhân
-
Ribosome loại 70S.
-
Plasmit nằm ở tế bào chất có gene kháng kháng sinh.
-
Nhiều vi khuẩn có vỏ nhầy giúp chúng bám dính và bảo vệ tế bào
-
Lông roi có nhiệm vị di chuyển.
II. Tế bào nhân thực:
Tế bào nhân thực có kích thước khoảng 10 - 100 micromet. Gồm tế bào thực vật và tế bào động vật.
Tế bào nhân thực có cấu tạo phức tạp gồm nhiều bào quan có màng bên trong, bào quan có màng kép là nhân, ti thể, lục lạp; bào quan có màng đơn là bộ máy Golgi, peroxisome, lysosome, không bào; ngoài ra ribosome không có màng bao bọc
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều