Lý thuyết quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng - Sinh 10 Cánh diều>
Rau, củ muối chua là sản phẩm của quá trình chuyển hóa nào của vi sinh vật?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật
Là quá trình hình thành các hợp chất để xây dựng và duy trì hoạt động của vi sinh vật, đồng thời tích lũy năng lượng.
1. Quang tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng:
Quang tổng hợp ở vi sinh vật chia thành 2 nhóm: quang hợp (thải )2) và quang khử (không thải O2).
Quang tổng hợp góp phần tạo hợp chất hữu cơ cho sinh giới, cung cấp O2 cho sinh vật và con người.
Con người sử dụng vi sinh vật quang tổng hợp để sản xuất thực phẩm, dược phẩm và nhiên liệu.
2. Tổng hợp amino acid, protein và ứng dụng:
Phần lớn vi sinh vật tự tổng hợp được protein. Con người ứng dụng vi sinh vật để sản xuất amino acid: sản xuất glutamic acid từ khuẩn Corynebacterium glutamicum.
3. Tổng hợp polysaccharide, polyhydroxyalkanoate và ứng dụng:
Vi sinh vật tổng hợp polysaccharide và polyhydroxyalkanoate được ứng dụng trong sản xuất thay thế nhựa hóa dầu và các sản phẩm dùng một lần thân thiện với môi trường.
4, Tổng hợp lipid và ứng dụng:
Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu là glycerol và acid béo. Con người ứng dụng quá trình này trong sản xuất dần diesel sinh học.
5. Tổng hợp kháng sinh và ứng dụng:
Vi sinh vật có thể tổng hợp kháng sinh để ức chế sự phát triển của vi sinh vật khác. Do đó có thể tuyển chọn và nuôi vi sinh vật để sản xuất thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh tật.
II. Quá trình phân giải ở vi sinh vật
Là quá trình hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
1. Phân giải protien và ứng dụng:
Vi sinh vật tổng hợp enzyme protease để phân giải protein thành các amino acid. Con người sử dụng khả năng phân giải protein ngoại bào cao của vi sinh vật để sản xuất tương, nước mắm.
2, Phân giải polysaccharide và ứng dụng:
Nhiều vi sinh vật có khả năng tổng hợp enzyme amylase, cellulase ngọi bào để phân giải các polysccharide. Cong người ứng dụng khả năng này để phân hủy xác thực vật thành phân bón hữu cơ, ên men ethano, lên men lactic trong sản xuất sữa chua hoặc muối chua rau, quả.
3. Lợi ích và tác hại của quá trình phân giải nhờ vi sinh vật:
Con người có thể ứng dụng khả năng phân giải hợp chất của vi sinh vật trong rất nhiều mặt của đời sống, cả trong xử lí ô nhiễm môi trường, tạo hóa chất, nguyên liệu và nhiên liệu.
Tuy nhiên, khả năng phân giải của vi sinh vật cũng đem đến nhiều tai hại cho con người.
Sơ đồ tư duy quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng:
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng - Sinh 10 Cánh diều
- Lý thuyết sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật - Sinh 10 Cánh diều