Bài 11. Bình đẳng giới - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo >
Em hãy cho biết vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ sau: Đàn bà cũng được tự do, Bất phân nam nữ cũng cho bình quyền.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 78 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy cho biết vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ sau:
Đàn bà cũng được tự do,
Bất phân nam nữ cũng cho bình quyền.
(Trích Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr. 243)
Phương pháp giải:
Đọc hai câu thơ và nêu được vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ đó.
Lời giải chi tiết:
Trong hai câu thơ này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng giới tính và quyền tự do cho phụ nữ, săn sóc cho sự phát triển của xã hội và động viên tất cả mọi người tôn trọng nhau mà không phân biệt giới tính.
? mục 1 a
Trả lời câu hỏi mục 1 phần a trang 79 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin sau, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
- Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- Bình đẳng giới được biểu hiện như thế nào trong trường hợp trên?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và giải thích được vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
- Đọc trường hợp và nêu biểu hiện của quyền bình đẳng giới trong trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
- Hiến pháp năm 2013 quy định về bình đẳng giới vì bình đẳng giới bảo đảm cho quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân của nam và nữ được thực hiện đầy đủ, bảo đàm không tồn tại bất cứ sự phân biệt đối xử trực tiếp hoặc gián tiếp nào đối với nam hoặc nữ, tránh tạo nên sự không công bằng và làm hạn chế sự phát triển, sự đóng góp của cả nam và nữ vào quá trình phát triển, xoá bỏ khoảng cách giới thực tế trên tất cả các lĩnh vực, giúp trẻ em gái và phụ nữ có địa vị bình đẳng, có cơ hội và điều kiện tham gia học tập, bồi dưỡng đầy đủ và tích luỹ kiến thức về mọi mặt như trẻ em trai và nam giới.
- Biểu hiện của quy định bình đẳng giới trong trường hợp: Huyện Y đã tổ chức các lớp tập huấn, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. Ngoài ra, chính quyền huyện còn có các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ, góp phần giúp nữ giới phát huy vai trò trong xã hội.
? mục 1 b
Trả lời câu hỏi mục 1 phần b trang 80 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, quan sát biểu đồ và thực hiện yêu cầu
- Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở thông tin trên.
- Từ thông tin, em hãy nhận xét về tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam qua các khóa và lấy ví dụ trong thực tiễn thực hiện về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở thông tin đó.
- Nhận xét về tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam qua các khóa và lấy ví dụ trong thực tiễn thực hiện về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Lời giải chi tiết:
- Trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong các hoạt động chính trị, tham gia quản lí nhà nước, các hoạt động xã hội, bầu cử, ứng cử, đề bạt, bổ nhiệm trong các cơ quan, tổ chức.
- Nhận xét: Việc tăng tỉ lệ nữ Đại biểu Quốc hội là biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, điều này cũng phù hợp với Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 (Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt tỉ lệ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng nhiệm kì 2016 - 2020 từ 25% trở lên; tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kì 2011 - 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kì 2016 - 2020 trên 35%).
- Ví dụ thực tiễn:
+ Ngày 31/3/2016, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, bà Nguyễn Thị Kim Ngân được bầu làm Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. Bà trở thành nữ chính khách Việt Nam đầu tiên giữ các cương vị này, đồng thời cũng là người đầu tiên thực hiện quy định tuyên thệ khi nhậm chức.
+ Ngày 26/7/2021, tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, bà Võ Thị Ánh Xuân được bầu giữ chức Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
? mục 1 c
Trả lời câu hỏi mục 1 phần c trang 81 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
- Em giải thích như thế nào về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở thông tin trên? Lấy ví dụ trong thực tiễn về thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở thông đó. Lấy ví dụ trong thực tiễn về thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Đọc trường hợp và phân tích được việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không và giải thích.
Lời giải chi tiết:
- Giải thích: Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học trong thụ hưởng chính sách giáo dục, học tập, bồi dưỡng, chọn lựa ngành, nghề học tập, đào tạo.
- Ví dụ thực tiễn:
+ Ví dụ 1: Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 - 2020, trên cả nước có khoảng 8,718,356 học sinh tiểu học. Trong đó có 4,165,968 học sinh nữ (chiếm khoảng 47.7%) và 4,552,388 học sinh nam (chiếm khoảng 52.3%).
+ Ví dụ 2: Mục tiêu 3 - Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ:
Chỉ tiêu 1: Tỉ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
Chỉ tiêu 2: Tỉ lệ nữ thạc sĩ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỉ lệ nữ tiến sĩ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
- Việc tổ chức các lớp dạy nghề cho phụ nữ và nam giới là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giúp loại bỏ các rào cản đối với nữ giới khi họ tham gia các khóa học đào tạo. Vì vậy, xã M đã thực hiện một biện pháp hợp lệ để đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
? mục 1 d
Trả lời câu hỏi mục 1 phần d trang 82 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
- Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở thông tin trên và lấy ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh lực lao động.
- Trình bày suy nghĩ của em về việc làm của Công ty Y trong trường hợp trên.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở thông tin đó. Lấy ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh lực lao động.
- Trình bày suy nghĩ của em về việc làm của Công ty Y trong trường hợp trên.
Lời giải chi tiết:
- Giải thích: Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là việc nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác cũng như bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
- Ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là công ty ABC dành 30% công việc dành cho nữ nhân viên, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và tạo điều kiện tốt hơn để giúp cho các phụ nữ có cơ hội làm thành công các công việc trước đây được giới hạn cho nam giới.
- Đánh giá việc làm của Công ty Y: Theo suy nghĩ của em, công ty Y đã thực hiện những chính sách nghiêm túc đảm bảo quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Công ty đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, công ty còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao động và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ. Điều này cho thấy sự quan tâm và tôn trọng của công ty đối với quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
? mục 1 e
Trả lời câu hỏi mục 1 phần e trang 82 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
- Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào qua thông tin trên? Cho ví dụ minh hoạ.
- Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của Hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và giải thích quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào qua thông tin đó. Lấy ví dụ minh hoạ.
- Đọc trường hợp và bày tỏ suy nghĩ về việc làm của anh T trong trường hợp đó. Phân tích được việc làm của Hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không và giải thích vì sao.
Lời giải chi tiết:
- Theo Điều 18 luật bình đẳng giới năm 2006, bình đẳng giới trong gia đình được giải thích như sau:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
- Ví dụ thực tiễn:
+ Vợ và chồng cùng chia sẻ, giúp đỡ nhau thực hiện các công việc trong gia đình.
+ Các thành viên trong gia đình đều tôn trọng, yêu thương nhau, cùng nhau tham gia bàn bạc, nêu ý kiến, quan điểm về các vấn đề.
+ Bố mẹ yêu thương, đối xử công bằng, bình đẳng, không phân biệt giới tính giữa các con.
- Phân tích trường hợp:
+ Với hành động chia sẻ công việc trong gia đình của anh T thì đây là một hành động rất tốt. Anh hiểu về bình đẳng giới trong gia đình và thực hiện điều đó bằng cách chia sẻ công việc với vợ. Hành động này của anh T đồng thời cũng giúp cho vợ anh có thời gian nghỉ ngơi để tâm sự các công việc khác trong gia đình.
+ Việc làm của Hội liên hiệp phụ nữ xã là một biểu hiện của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình vì qua công tác vận động đã thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình anh T.
? mục 1 g
Trả lời câu hỏi mục 1 phần g trang 74 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy các thông tin sau và thực hiện yêu cầu
Em hãy cho biết bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được thể hiện như thế nào qua hai thông tin trên. Lấy ví dụ minh hoạ.
Phương pháp giải:
Đọc các thông tin và cho biết bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được thể hiện như thế nào qua hai thông tin đó. Lấy ví dụ minh hoạ.
Lời giải chi tiết:
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế - xã hội được thể hiện qua 2 thông tin:
Thông tin 1:
+ Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
+ Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.
+ Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.
Thông tin 2:
+ Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
+ Ti lệ nữ giám đốc/ chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
+ Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Ví dụ minh họa:
+ Năm 2011, bà Nguyễn Thị Phương Thảo chính thức trở thành Giám đốc điều hành của Vietjet Air. Dưới sự lãnh đạo tài tình của mình, hãng hàng không giá rẻ Việt Nam đã có những bước tăng trưởng thần tốc. Tính đến năm 2019, Vietjet đã đứng đầu thị trường hàng không Việt Nam và chiếm tới 41,2% thị phần. Ngoài nắm quyền điều hành tại Vietjet, bà Thảo còn là Phó chủ tịch thường trực của ngân hàng HDBank, Chủ tịch HĐQT của SOVICO Holdings, Chủ tịch Công ty Địa ốc Phú Long... Với việc nắm nhiều chức vụ quan trọng tại nhiều công ty lớn của Việt Nam, bà Nguyễn Thị Phương Thảo sở hữu một khối tài sản vô cùng đồ sộ. Bà là tỷ phú đô la thứ 2 của Việt Nam sau ông Phạm Nhật Vượng và là nữ tỷ phú Đô la đầu tiên và duy nhất của Đông Nam Á (tính đến tháng 10/2021).
+ Ông Phạm Nhật Vượng sinh năm 1968 tại Hà Nội. Ông từng theo học Đại học Thăm dò địa chất Liên bang Nga và có thời gian dài sinh sống tại Nga và Ukraine. Từ những năm 2000, ông Phạm Nhật Vượng đầu tư về Việt Nam thông qua 2 công ty cổ phần Vincom và Vinpearl. Trong đó nổi bật là những dự án như Khu du lịch nghỉ dưỡng Vinpearl Land Nha Trang, Trung tâm thương mại Vincom Center Bà Triệu và Vincom Center Hồ Chí Minh….. Kể từ năm 2009, ông Phạm Nhật Vượng đổi tên Tập đoàn Technocom thành tập đoàn Vingroup. Tính đến hiện tại, ông Vượng đã cho ra mắt nhiều thương hiệu và công ty trực thuộc tập đoàn như: Vincom, Vinhomes, Vinpearl, Vinmec, Vinschool, Vinfast, VinEco... Với những thành công trong sự nghiệp, ông Phạm Nhật Vượng nắm trong tay khối tài sản lên tới hàng tỷ USD. Ông cũng là vị tỷ phú đô la đầu tiên và hiện đang là người giàu nhất Việt Nam.
? mục 2
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 83 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin dưới đây và cho biết vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập có ý nghĩa gì đối với con người và xã hội
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và cho biết vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập có ý nghĩa gì đối với con người và xã hội.
- Đọc trường hợp sau và nêu ý nghĩa bình đẳng giới đối với gia đình.
Lời giải chi tiết:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng của phụ nữ, động viên chị em phụ nữ phải cố gắng học tập, phải vươn lên để bình đẳng với nam giới về trình độ, về năng lực quản lí kinh tế và quản lí xã hội, chủ động quyết tâm khắc phục khó khăn, phải tự tin, tự lực, tự cường, không nên tự ti ngồi chờ Chính phủ, chờ Đảng ra chỉ thị giải phóng cho mình.
- Bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống, góp phần cải thiện và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội, hướng tới xã hội công bằng - dân chủ - văn minh.
- Trong trường hợp này, anh C và chị D đều là những người lao động bận rộn cùng tham gia vào các công việc trong gia đình và chăm sóc con cái. Đáng chú ý là anh C có một sự đóng góp quan trọng vào việc chăm sóc gia đình và con cái. Điều này cho thấy sự bình đẳng và chia sẻ trách nhiệm trong hôn nhân giữa hai người. Tuy nhiên, vô cùng quan trọng là cả hai đều đồng ý chia sẻ trách nhiệm gia đình và có ý thức về việc giáo dục, chăm sóc con cái. Như vậy, gia đình này rất hạnh phúc và các con của họ được chăm sóc tốt, đạt được kết quả tốt trong học tập và cuộc sống.
- Ý nghĩa bình đẳng giới đối với gia đình: Bình đẳng giới trong gia đình có ý nghĩa quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt là ở cuộc sống hiện nay:
+ Là môi trường lành mạnh để con người, đặc biệt là trẻ em được đối xử bình đẳng, được giáo dục về quyền bình đẳng, được hành động bình đẳng.
+ Là tiền đề quan trọng cho sự thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
+ Góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên gia đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
+ Góp phần giải phóng phụ nữ và góp phần xây dựng thể chế gia đình bền vững.
? mục 3
Trả lời câu hỏi mục 3 trang 85 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
- Cho biết hành vi của Công ty X, bạn A có vi phạm quy định về bình đẳng giới hay không và giải thích vì sao.
- Hãy cho biết thái độ của em đối với các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
Phương pháp giải:
- Đọc các thông tin, trường hợp và cho biết hành vi của Công ty X, bạn A có vi phạm quy định về bình đẳng giới hay không và giải thích vì sao.
- Cho biết thái độ của em đối với các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
Lời giải chi tiết:
- Trong trường hợp 1, công ty X đã vi phạm quy định về bình đẳng giới do áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ, nhưng cùng có trình độ và năng lực tại cùng một vị trí nhân sự. Sự ưu tiên nam giới ở một số công việc cũng cản trở người khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, kinh tế, văn hóa, thông tin, thể thao, và y tế. Việc này có thể bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.
- Trong trường hợp 2, bạn A đã vi phạm quy định về bình đẳng giới khi từ chối thành lập nhóm với bạn D chỉ vì D là nữ và cho rằng d sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học. Hành động này cũng cản trở người khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, và có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 100.000.000 đồng hoặc phạt từ 3 tháng đến 2 năm.
- Các hành vi vi phạm về bình đẳng giới rất nghiêm trọng và không được chấp nhận trong đời sống xã hội. Em sẽ kiên quyết phản đối, không đồng tình với các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
? mục 4
Trả lời câu hỏi mục 4 trang 85 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
- Em có nhận xét gì về việc làm của Giám đốc Công ty H và anh A trong các trường hợp trên?
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới có ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân và xã hội?
Phương pháp giải:
- Đọc các trường hợp và nhận xét về việc làm của Giám đốc Công ty H và anh A trong các trường hợp đó.
- Nêu được ý nghĩa của việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới đối với cá nhân và xã hội.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét về việc làm của các nhân vật:
+ Trường hợp 1: Hành vi của Giám đốc Công ty H triệu tập các nhân viên và giải thích cho các nhân viên không đồng tình với việc chị D ứng tuyển vị trí Trưởng phòng Kinh doanh rằng, việc bổ nhiệm vị trí Trưởng phòng Kinh doanh hoàn toàn dựa vào năng lực của các ứng cử viên, không có sự phân biệt nam, nữ là phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động (theo khoản 2 Điều 13 Luật Bình đẳng giới năm 2006).
+ Trường hợp 2: Hành vi của anh A khi cho rằng chị C là nữ nên sẽ khó trúng cử và đảm đương được nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ dân phố là không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội (theo khoản 1 Điều 16 Luật Bình đẳng giới năm 2006).
- Ý nghĩa về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới đối với cá nhân và xã hội: Bình đẳng giới là mỗi cá nhân, không phân biệt giới tính, được hưởng những điều kiện như nhau để thực hiện đầy đủ quyền con người và có cơ hội đóng góp, hưởng thụ những thành quả phát triển của xã hội.
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 87 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc các nhận định và bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình về nhận định đó. Giải thích vì sao
Lời giải chi tiết:
a. Đồng tình vì theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Bình đẳng giới năm 2006.
b. Không đồng tình vì theo quy định tại Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006, vợ chồng đều có trách nhiệm trong việc chăm sóc con cái.
c. Không đồng tình vì theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Chiến lược bình đẳng giới quốc gia 2011 - 2020, số lượng lãnh đạo nữ không bị giới hạn, nhà nước tạo điều kiện tăng số lượng lãnh đạo nữ trong các cơ quan nhà nước.
d. Đồng tình vì theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006, nữ giới sẽ có những ưu tiên dựa trên cơ sở đặc điểm giới (chế độ thai sản, nghỉ ngơi trong thời kì nuôi con,...).
e. Không đồng tình vì theo quy định tại Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006, vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 87 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp dưới đây:
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và đánh giá hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
a. Hành vi phân biệt của bạn B, cho rằng nghề kĩ sư cơ khí chỉ dành cho nam giới, hoàn toàn không phù hợp với nữ giới là không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới. Hành vi của bạn A muốn trở thành kĩ sư cơ khí, cố gắng học tập và thi đậu vào Khoa Cơ khí của Trường Đại học D là phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
b. Hành vi của anh D giúp vợ chăm sóc gia đình là phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
c. Hành vi của bạn C mong muốn trở thành một phụ nữ tiêu biểu trong xã hội và bố của bạn C cũng ủng hộ là phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 87 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
- Em có nhận xét gì về nhận định “bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ mà còn giải phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội”?
- Em có suy nghĩ gì về việc làm của Chi hội Phụ nữ khu phố M trong trường hợp trên?
- Em có nhận xét gì về quan điểm của chồng bà A?
- Theo em, mọi người cần hành động như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội?
Phương pháp giải:
a. - Đọc trường hợp và nhận xét về nhận định “bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ mà còn giải phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội”.
- Nêu suy nghĩ của bản thân về việc làm của Chi hội Phụ nữ khu phố M.
b. - Đọc trường hợp và nhận xét về quan điểm của chồng bà A trong trường hợp hợp đó.
- Nêu được hành động của mọi người trong việc thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội.
Lời giải chi tiết:
a. - Nhận định “bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ mà còn giải phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội" là hoàn toàn đúng đắn, không chỉ giúp phụ nữ phát huy hết vai trò và khả năng của mình, mà còn giúp đàn ông bớt đi phần nào áp lực trong việc trở thành “trụ cột” trong tất cả các lĩnh vực. Chẳng hạn, quan niệm nam giới phải mạnh mẽ, không được khóc, không được thể hiện cảm xúc là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tỉ lệ tự tử ở nam giới cao gấp 3 lần nữ giới, tuổi thọ cũng ngắn hơn. Rất nhiều nam giới bị rối loạn tâm lí nhưng không dám đi khám hay chữa hoặc tìm đến sự giúp đỡ vì họ sợ bị dị nghị là "yếu ớt" hay "thiếu nam tính
- Việc Chi hội Phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về chủ đề “Vai trò của phụ nữ hiện nay” nhằm tuyên truyền về ý nghĩa của việc bình đẳng giới, giúp mọi người hiểu hơn và thực hiện tốt vai trò của mình.
b. - Nhận xét về quan điểm của chồng bà A muốn con gái lớn (hiện đang học lớp 11) nghỉ học vì cho rằng con trai mới cần học nhiều, còn con gái thì không là không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong giáo dục.
- Để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội, mọi người cần:
+ Tôn trọng và nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới
+ Có thái độ phê phán và hành động lên án, tố cáo các hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới,…
Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 88 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy viết thư thể hiện quan điểm của em về bình đẳng giới với bạn bè quốc tế.
Phương pháp giải:
Viết thư thể hiện quan điểm của em về bình đẳng giới với bạn bè quốc tế.
Lời giải chi tiết:
Việt Nam, ngày 6 tháng 3 năm 2023
Chào bạn bè quốc tế của tôi!
Tôi viết thư này để chia sẻ về quan điểm của mình về bình đẳng giới, một chủ đề rất quan trọng trong xã hội hiện đại của chúng ta.
Theo tôi, bình đẳng giới là một nguyên tắc cơ bản của sự công bằng và rất cần thiết để đảm bảo mọi người được đối xử công bằng, không phân biệt giới tính hay bất kỳ yếu tố nào khác. Tuy nhiên, thực tế là trong nhiều nơi trên thế giới, phụ nữ vẫn chịu sự kì thị và bất bình đẳng giới.
Các quốc gia khác nhau có những vấn đề khác nhau liên quan đến bình đẳng giới. Ở một số nơi, phụ nữ gặp phải sự cấm kỵ và giới hạn trong việc tham gia vào các lĩnh vực công cộng và chính trị. Ở những nơi khác, phụ nữ bị đối xử không công bằng trong việc tuyển dụng và tiếp cận với các cơ hội nghề nghiệp. Ngoài ra, nhiều phụ nữ cũng gặp phải tình trạng bạo lực gia đình và tình dục.
Tuy nhiên, tôi rất lạc quan về tương lai. Tôi tin rằng nếu chúng ta làm việc cùng nhau, chúng ta có thể đạt được sự bình đẳng giới. Chúng ta có thể cùng nhau nâng cao nhận thức về tình trạng bất bình đẳng giới và đưa ra các giải pháp hữu ích để giải quyết vấn đề này. Chúng ta có thể cùng nhau thúc đẩy sự thay đổi xã hội và chính trị để đảm bảo phụ nữ được đối xử công bằng và có quyền tiếp cận với các cơ hội và nguồn lực như nam giới.
Với sự hợp tác của chúng ta, tôi tin rằng chúng ta có thể đạt được một thế giới bình đẳng giới, nơi mọi người được đối xử công bằng, không phân biệt giới tính hay bất kỳ yếu tố nào khác. Tôi mong muốn chúng ta có thể làm việc cùng nhau để thúc đẩy sự nhận thức về vấn đề bình đẳng giới và đẩy mạnh các hoạt động và chính sách để tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận các cơ hội và nguồn lực như nam giới. Chúng ta cũng có thể hỗ trợ những tổ chức và nhóm hoạt động vì quyền bình đẳng giới để giúp họ thực hiện các hoạt động hiệu quả hơn và lan tỏa thông điệp của họ đến nhiều người hơn.
Ngoài ra, tôi cũng muốn nhắc nhở rằng bình đẳng giới không chỉ là vấn đề của phụ nữ mà còn của cả nam giới. Chúng ta cần cùng nhau loại bỏ tư tưởng chauvinism và các hành vi phân biệt giới tính trong xã hội. Chúng ta cũng cần thúc đẩy sự thay đổi tư tưởng và cách suy nghĩ để mọi người đều nhận ra tầm quan trọng của việc đối xử công bằng với tất cả mọi người, không phân biệt giới tính hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Cuối cùng, tôi muốn kết thúc thư của mình bằng lời kêu gọi sự đoàn kết và hợp tác giữa các quốc gia và các cá nhân để xây dựng một thế giới bình đẳng giới, nơi mọi người đều được đối xử công bằng và tôn trọng nhau. Chúng ta có thể làm được điều này nếu chúng ta cùng nhau hành động. Hãy cùng nhau thực hiện điều này để đem lại một tương lai tươi sáng cho thế giới.
Xin cảm ơn đã dành thời gian để đọc thư của tôi.
Trân trọng,
[Tên của bạn]
Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 88 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy cùng các bạn vẽ tranh cổ động về chủ đề bình đẳng giới (có thể chọn một trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội) và giới thiệu sản phẩm trước lớp.
Phương pháp giải:
Vẽ tranh cổ động về chủ đề bình đẳng giới (có thể chọn một trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội) và giới thiệu sản phẩm trước lớp.
Lời giải chi tiết:
Bình đẳng giới và nói không với bạo lực học đường
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo