Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo>
Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 70 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.
THÔNG TIN
Điều 1 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định:
"Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Họ được ban cho lí trí và lương tâm và cần đối xử với nhau bằng tình anh em."
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và nêu được ý nghĩa của quy định đó.
Lời giải chi tiết:
- Ý nghĩa của Điều 1 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948: Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại, tiến bộ qua những thời kì lịch sử khác nhau.
- Ở nước ta, quyền bình đẳng của công dân nói chung và quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật nói riêng được tôn trọng, bảo vệ và ghi nhận trong Hiến pháp và luật.
? mục 1 a
Trả lời câu hỏi mục 1a trang 71 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin sau, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
– Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác."
– Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội."
Trường hợp
Thành phố H tiến hành cải tạo, sửa chữa vỉa hè cho người đi bộ, trong đó, tập trung xây dựng thêm đường dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị. Các hoạt động này không những giúp cho người khuyết tật đi lại dễ dàng mà còn thể hiện chính sách quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội.
- Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
- Việc làm của thành phố H thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và giải thích vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
- Đọc trường hợp và chỉ ra được việc làm của thành phố H trong trường hợp đó thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Lời giải chi tiết:
- Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì đây là quyền cơ bản của con người, là quyền được xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt đối xử, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau.
- Việc làm của thành phố H thể hiện nội dung tại khoản 2 Điều 16 Hiến pháp năm 2013: “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội"
? mục 1 b
Trả lời câu hỏi mục 1b trang 72 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lí do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản".
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Trong tố tụng dân sự, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Toà án".
- Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định:
"1. Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân
tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Toà án.
3. Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình."
– Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định: "Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lí theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế",
Trường hợp
Toà án nhân dân huyện X mở phiên toà xét xử vụ án dân sự về tranh chấp tài sản giữa bà A và bà B. Tại phiên toà, Thẩm phán giải thích các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, có các quyền do luật định, trong đó có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.
- Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và nêu được những quy định của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.
- Đọc trường hợp và cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Giải thích vì sao.
Lời giải chi tiết:
- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự:
+ Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản
+ Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án
+ Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015:
1. Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Tòa án.
3. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021): Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
- Việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là biểu hiện của bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân, vì Nhà nước đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015, tạo điều kiện để bà A và bà B thực hiện sự bình đẳng về quyền của mình.
? mục 1 c
Trả lời câu hỏi mục 1c trang 73 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
- Điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lí vi phạm Hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)
quy định: “Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan,
đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật".
– Điểm a, b khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: - “1. Đối với người phạm tội:
a. Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lí nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.”
Trường hợp
Theo báo cáo của Toà án nhân dân huyện Y, trong năm 2022, tất cả những vụ án, quyết định của toà án đều được xét xử khách quan, công bằng và nghiêm minh. Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Qua đó, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện Y.
- Theo em, quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí biểu hiện như thế nào?
- Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Nêu được biểu hiện của quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí.
- Phân tích trường hợp người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không và giải thích vì sao.
Lời giải chi tiết:
- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí: Mọi công dân khi thực hiện những hành vi trái pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí do hành vi của mình gây ra. Những lỗi vi phạm với mức độ như nhau, đối tượng như nhau thì sẽ chịu trách nhiệm như nhau. Nếu công dân có mức độ vi phạm khác nhau, tính chất và hành vi khác nhau sẽ phải chịu mức trách nhiệm pháp lí phù hợp.
- Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật là bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. Công dân dù ở địa vị nào, làm nghề gì, khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật (trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật). Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau. Cụ thể: Tòa án nhân dân huyện Y đã xét xử khách quan, công bằng và nghiêm minh. Qua đó, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
? mục 2
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 73 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
“Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc."
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên n thế thế giới giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi."
(Trích Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr. 1)
Trường hợp
Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc,... Qua năm năm thực hiện, các chính sách của tỉnh H đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, đem lại những kết quả tích cực vềé kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa như thế nào?
- Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh này?
Phương pháp giải:
- Nêu được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Đọc trường hợp và chỉ ra được lợi ích từ những chính sách của tỉnh H đem lại cho sự phát triển của tỉnh trong trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh phát triển đất nước bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích cho sự phát triển của tỉnh, góp phần giúp đỡ, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.
? mục 3 1
Trả lời câu hỏi 1 mục 3 trang 74 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1
Gia đình bà A thuộc diện hộ nghèo nên các con của bà được miễn học phí theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, Trường Trung học phổ thông C, nơi các con bà A theo học lớp 11, vẫn yêu cầu đóng học phí. Nhà trường cho rằng, gia đình bà không thuộc diện miễn học phí mặc dù bà A đã xuất trình số hộ nghèo của gia đình.
Trường hợp 2
C (nam) và D (nữ) điều khiển xe gắn máy mà không có giấy phép lái xe. Cả hai bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe để kiểm tra. Cảnh sát K chỉ nhắc nhở D, còn C bị lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Việc làm của Trường Trung học phổ thông C có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ không? Vì sao?
- Hành vi của cảnh sát giao thông K có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc các trường hợp và phân tích được việc làm của Trường Trung học phổ thông C có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ không và giải thích.
- Phân tích hành vi của cảnh sát giao thông K có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không và giải thích
Lời giải chi tiết:
- Việc làm của Trường Trung học phổ thông C vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ vì gia đình bà A đã được Nhà nước công nhận thuộc diện hộ nghèo nhưng Trường Trung học phổ thông C vẫn yêu cầu các con của bà A phải đóng học phí.
- Hành vi của cảnh sát giao thông K vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí vì cảnh sát giao thông K chỉ xử phạt hành chính đối với C (nam) mặc dù cả C và D đều vi phạm.
? mục 3 2
Trả lời câu hỏi 2 mục 3 trang 74 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Chị T mắc bệnh xương thuỷ tinh bẩm sinh. Căn bệnh khiến cuộc sống của chị gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, chị T chưa bao giờ tự ti về bản thân. Chị luôn giữ tinh thần lạc quan, hi vọng về tương lai. Nhờ chính sách của Nhà nước về hỗ trợ vốn để phát triển hoạt động kinh tế, chị đã mở lớp dạy làm đồ thủ công miễn phí cho người khuyết tật. Những sản phẩm của chị được mọi người ưa chuộng. Với những cố gắng vượt bậc, chị đã xây dựng được doanh nghiệp sản xuất đồ thủ công với thương hiệu "T Handmade". Những việc làm của chị T đã khơi dậy sự tự tin của những người khuyết tật, lan toả tỉnh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng.
- Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có phải là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao?
- Em đã làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân?
Phương pháp giải:
- Đọc trường hợp và phân tích việc chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có phải là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không và giải thích.
- Liên hệ bản thân để chỉ ra những việc làm góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.
Lời giải chi tiết:
- Những việc làm của chị T là biểu hiện của việc thực hiện quy định pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Mặc dù chị T bị khuyết tật nhưng chị luôn cố gắng, nỗ lực để phát triển bản thân, giúp đỡ những công dân khiếm khuyết khác, truyền động lực sống có ích cho mọi người và lan tỏa tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng
- Những việc em đã làm để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân là:
+ Có trách nhiệm học tập để biết được quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
+ Có ý thức tuân thủ và chấp hành các quy định pháp luật.
+ Tuyên truyền và vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.
+ Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân dựa trên sự hiểu biết của bản thân.
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 75 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Quyền công dân độc lập với nghĩa vụ công dân.
b. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
c. Trong mọi quan hệ pháp luật, Nhà nước và các chủ thể khác bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lí.
d. Quyền và nghĩa vụ của công dân được phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.
e. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.
g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh.
Phương pháp giải:
Đọc các nhận định và bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình về nhận định đó. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
a. Không đồng tình với nhận định a vì theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.
b. Đồng tình với nhận định b vì cho dù ở vị trí nào, làm nghề gì, khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật. Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
c. Đồng tình với nhận định c vì dù Nhà nước là một tổ chức đặc biệt nhưng khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, Nhà nước và các cơ quan nhà nước bình đẳng với các chủ thể khác về quyền và nghĩa vụ pháp lí.
d. Không đồng tình với nhận định d vì mọi công dân không phân biệt màu da, giới tính, địa vị,... đều không bị phân biệt trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí trước pháp luật.e. Đồng tình với nhận định e vì tất cả công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình sẽ làm nâng cao tính công bằng, dân chủ.
g. Đồng tình với nhận định g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 76 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
a. Công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.
b. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.
c. Cảnh sát giao thông xử phạt người tham gia giao thông đường bộ vi phạm trật tự an toàn giao thông, bắt kể người đó là ai.
d. Toà án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ lãnh đạo hay nhân viên.
e. Công ty K đã xếp anh M được hưởng mức lương cao hơn anh N mặc dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thoả thuận lao động tập thể.
Phương pháp giải:
Đọc các hành vi và chỉ ra những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Lời giải chi tiết:
- Hành vi không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là: b, c, d.
- Hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là: a, e. Vì:
+ Trường hợp a. Hành vi buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi của Công ty X là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lí do nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ các trường hợp đặc biệt khác.
+ Trường hợp e. Hành vi Công ty K xếp anh M được hưởng mức lương cao hơn anh N mặc dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau mà không có thoả thuận lao động tập thể đã vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 76 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy thực hiện các bài tập sau:
a. Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 06 - 6 - 2022, các thí sinh người dân tộc thiểu số, con thương binh, con liệt sĩ khi xét tuyển Đại học sẽ được cộng hai điểm.
Quy định điểm ưu tiên trong thông tin trên có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập không? Vì sao?
b. Anh T là giám đốc doanh nghiệp tư nhân có nhiều đóng góp cho địa phương X. Một lần, do trễ giờ làm, anh đã vượt đèn đỏ, lấn vạch khi tham gia giao thông. Hành vi của anh T đã bị cảnh sát giao thông lập biên bản và xử phạt hành chính. Anh T đề nghị bỏ qua vì cho rằng mình có vị trí trong xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương. Cảnh sát giao thông không đồng ý và yêu cầu anh T phối hợp thực hiện.
- Theo em, lời đề nghị của anh T trong trường hợp trên có phù hợp không? Vì sao?
- Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T có đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?
c. Chị B là thư kí giám đốc của Công ty Y. Do phải thường xuyên đi công tác, chị B ít có thời gian chăm sóc gia đình. Sau khi chị kết hôn với anh T được một năm, anh T yêu cầu chị phải nghỉ việc. Anh chia sẻ, phụ nữ phải có trách nhiệm chăm lo cho gia đình. Kiếm tiền là công việc của đàn ông. Chị B không đồng ý. Anh T tuyên bố, trong gia đình, người chồng là chủ, mọi việc vợ phải nghe và làm theo lời chồng.
Việc anh T yêu cầu chị B nghỉ việc có vi phạm quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc các bài tập a,b, c và thực hiện yêu cầu của bài tập đó.
Lời giải chi tiết:
Bài tập a. Quy định điểm ưu tiên không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập vì đây là quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để tạo công bằng cho các thí sinh vùng miền/ thí sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng có tinh thần hiếu học. Chính sách cộng điểm ưu tiên đã mở ra cơ hội trúng tuyển đại học cho nhiều HS để được học tập, phát triển bản thân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho đất nước
Bài tập b.
- Lời đề nghị của anh T không phù hợp vì vi phạm về quyền công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. Cho dù ở vị trí nào, làm nghề gì, khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỷ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật. Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
- Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T là đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí vì Cảnh sát giao thông được Nhà nước trao quyền thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo công bằng cho xã hội.
Bài tập c. Anh T yêu cầu chị B nghỉ việc vi phạm quyền bình đẳng của công dân vì theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định “vợ, chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ”.
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 77 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc trường hợp và trả lời câu hỏi:
Hai cơ sở chế biến thực phẩm của ông T và ông K ở cạnh nhau, cùng xả chất thải chưa qua xử lí ra môi trường, gây ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, Trưởng đoàn thanh tra chỉ lập biên bản xử phạt và đình chỉ hoạt động đối với cơ sở chế biến của ông K còn cơ sở của ông T vẫn hoạt động bình thường. Theo ông K, việc làm đó là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Trưởng đoàn thanh tra vẫn khẳng định mình thực hiện đúng quy định của pháp luật và yêu cầu ông hợp tác thực hiện. Ông K bức xúc vì quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đã bị xâm phạm.
Phương pháp giải:
Đọc trường hợp và phân tích hành vi của Trưởng đoàn thanh tra có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật không và giải thích
Lời giải chi tiết:
Trưởng đoàn thanh tra vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì cả hai cơ sở chế biến thực phẩm đều có hành vi vi phạm pháp luật môi trường là xả chất thải chưa qua xử lí, gây ô nhiễm nặng. Theo quy định của pháp luật, cả hai cơ sở đều bị xử lí vi phạm nhưng Trưởng đoàn thanh tra chi lập biên bản xử phạt và đình chỉ hoạt động đối với cơ sở chế biến của ông K.
Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 77 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.
Lời giải chi tiết:
Đối với em, việc thực hiện các quy định pháp luật về quyền bình đẳng của công dân là rất quan trọng. Đây là cách để đảm bảo rằng tất cả mọi người đều được đối xử công bằng và có cơ hội phát triển tối đa. Việc tuân thủ các quy định này cũng giúp chúng ta tôn trọng nhau và tôn trọng giá trị con người. Nếu chúng ta không tuân thủ các quy định này, chúng ta sẽ đối mặt với những vấn đề bất bình đẳng và phân biệt đối xử, ảnh hưởng đến sự phát triển của cả cá nhân và xã hội. Do đó, em luôn coi việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền bình đẳng của công dân là trách nhiệm của mỗi người và sẽ luôn cố gắng thực hiện tốt nhất có thể. Em tin rằng nếu mỗi người trong xã hội đều tuân thủ các quy định này, thì xã hội của chúng ta sẽ trở nên công bằng và phát triển hơn.
Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 77 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về một trường hợp vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Đánh giá hành vi vi phạm đó và rút ra bài học cho bản thân.
Phương pháp giải:
- Lấy ví dụ trong thực tiễn về một trường hợp vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
- Đánh giá hành vi vi phạm đó và rút ra bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Một trường hợp vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là việc giới chức cấp cao áp đặt án phạt không công bằng lên một người dân hoặc một nhóm người vì lí do chủ quan.
- Ví dụ: Đối với một quyết định của tòa án, giám đốc một công ty X đã áp đặt một mức phạt quá cao lên anh nhân viên T vì trước đó, anh nhân viên này đã tham gia phản đối chính sách của công ty. Sự việc đã được mang đến tòa án giám sát và đánh giá lại sự công bằng của mức phạt. Kết quả cho thấy rằng mức phạt không phù hợp với lỗi lầm của nhân viên T.
- Bài học có thể rút ra: Các quản lý và giám đốc cần phải thiết lập một hệ thống nội quy, quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng các phạm luật không được áp đặt trái với quyền công bằng của người dân. Đồng thời, nhân viên và các bên liên quan cũng cần phải biết và chấp hành các quy định pháp luật để tránh xảy ra các trường hợp vi phạm như vậy.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo