Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo >
Em hãy kể tên một số hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam mà em biết.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 155 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy kể tên một số hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam mà em biết.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân để kể tên một số hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
- Một số tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, anh hùng dân tộc, người có công với cộng đồng, thờ Mẫu, sùng bái tự nhiên, thờ Tổ nghề, thờ Tam phủ, Tứ phủ,...
- Một số tôn giáo: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài , Hồi giáo, Bahai, Mặc môn, Phật giáo Hòa Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tịnh Độ Cư Sĩ Phật Hội,...
Khám phá 1
Trả lời câu hỏi mục 1 trang 157 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin sau, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN 1
- Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vì phạm pháp luật."
THÔNG TIN 2
Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:
"1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lí, giáo luật tôn giáo.
3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo.
4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo."
THÔNG TIN 3
- Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:
"Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Phân biệt đối xử, kì thị vi lí do tín ngưỡng, tôn giao.
tao
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khoẻ, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi."
Khoản 1 Điều 9 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: “1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan."
- Trường hợp 1
Chị H và gia đình chị đều theo đạo Y. Đến khi lấy chồng, chị không muốn theo đạo Y để theo đạo P, cùng với đạo của chồng chị. Khi biết tin, mẹ chị H không đồng ý, còn bố chị H không ngăn cản vì ông cho rằng, đây là quyền tự do của công dân, không ai có thể ngăn cản người khác theo hoặc không theo tôn giáo nào.
Trường hợp 2
Vì biết bà K là người tin vào thần thánh, D đã thuyết phục bà tham gia cúng sao để giải hạn, cầu tài lộc. Lợi dụng nghi lễ này, D cho biết bà K đang bị thần linh quở phạt và yêu cầu bà đưa mình 15 000 000 đồng để mua lễ vật cầu thần linh bỏ qua.
Trường hợp 3
Anh A và chị B là vợ chồng. Chị B là người theo tôn giáo và thường đi cầu nguyện nhằm mong muốn có một cuộc sống bình an, tốt đẹp. Nhưng theo anh A, việc thực hành tôn giáo của chị B rất mất thời gian, không mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình. Chị B không đồng ý vì đây là quyền tự do của công dân về tôn giáo, tín ngưỡng. Tuy nhiên, anh A vẫn phản đối và thường xuyên lên án, cấm đoán không cho chị thực hành tôn giáo của mình.
- Từ các thông tin 1, 2 và 3, em hãy cho biết hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên là đúng hay sai? Vì sao?
- Pháp luật còn những quy định nào khác về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
Phương pháp giải:
- Đọc các thông tin, trường hợp và phân tích hành vi của các nhân vật trong các trường hợp trên là đúng hay sai và giải thích.
- Nêu được những quy định khác của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét về hành vi của các nhân vật:
+ Trường hợp 1: Hành vi ngăn cản chị H theo hoặc không theo tôn giáo khác của mẹ chị H là không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của công dân.
+ Trường hợp 2: Bà K có hành vi mê tín dị đoan, D có hành vi lợi dụng tôn giáo để trục lợi là không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của công dân.
+ Trường hợp 3: Hành vi của anh A phản đối và thường xuyên lên án, cấm đoán việc thực hành tôn giáo của chị B là không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của công dân.
- Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo:
* Điều 24 Hiến pháp 2013:
+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
* Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016:
+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
+ Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
+ Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
+ Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
+ Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
Khám phá 2
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 158 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN 1
Khoản 1 Điều 64 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:
"1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
THÔNG TIN 2
Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Dẫn đến biểu tình;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
THÔNG TIN 3
Khoản 1 và 3 Điều 24 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định:
"1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lí nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: Phạt tiền đến 30 000 000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."
Trường hợp 1
Bản tin thời sự của Đài truyền hình K đưa tin về việc đối tượng G và H lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để truyền đạo trái phép, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Các đối tượng này đã bị cơ quan chức năng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp 2
Trên đường đi học về, M thấy có hai người lạ chủ động bắt chuyện với bà N (mẹ của M) ở trước nhà. Họ lôi kéo bà N tham gia vào Hội thánh T. Từng xem tin tức trên đài truyền hình, M nhận ra đây là một tổ chức tôn giáo hoạt động trái pháp luật nên thông tin lại cho bà N. Mặc dù bị đe doạ nếu không gia nhập thì gia đình sẽ gặp rắc rối nhưng vì được thông báo kịp thời nên bà N đã mời họ rời khỏi nhà. Đồng thời, M cũng tuyên truyền cho hàng xóm về các hành vi lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật của những người tham gia Hội thánh T.
- Từ các thông tin 1, 2 và 3, em có nhận xét gì về hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên?
- Hành vi của nhân vật trong các trường hợp 1 và 2 sẽ bị xử lí như thế nào?
- Học sinh cần làm gì để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
Phương pháp giải:
- Đọc các thông tin, trường hợp và nhận xét về hành vi của nhân vật trong các trường hợp đó.
- Nêu được hậu quả của hành vi của nhân vật trong các trường hợp 1 và 2.
- Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét về hành vi của các nhân vật:
+ Trường hợp 1: Hành vi lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để truyền đạo trái phép, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của G và H là không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của công dân.
+ Trường hợp 2: Hành vi bà N không đồng ý khi bị lôi kéo tham gia vào Hội thánh T - một tổ chức tôn giáo hoạt động trái pháp luật; hành vi của M tuyên truyền cho hàng xóm về các hành vi lợi dụng tôn giáo đề vi phạm pháp luật của những người tham gia Hội thánh T là phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của công dân.
- Hậu quả của hành vi vi phạm trong các trường hợp:
+ Trường hợp 1: G và H đã bị cơ quan chức năng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
+ Trường hợp 2: Hội thánh T là một tổ chức tôn giáo hoạt động trái pháp luật, lôi kéo người dân tham gia, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, học sinh cần:
+ Tuân thủ Hiến pháp, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.
+ Tôn trọng những lễ hội tín ngưỡng, hoạt động sinh hoạt tín ngưỡng của mọi tôn giáo.
+ Tôn trọng những cơ sở thờ tự như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
+ Không được bài xích, gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo và những người không có tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
- Lên án các hành vi mê tín dị đoan; đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, đạo đức xã hội, thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 159 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Mọi người có quyền theo bất kì tôn giáo nào và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
b. Chỉ có những người theo tôn giáo mới được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
c. Mọi người khi đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào đó thì không có quyền
thôi không theo tín ngưỡng, tôn giáo đó nữa. d. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Phương pháp giải:
Đọc các nhận định và bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình về nhận định đó. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
a. Đồng tình vì theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
b. Không đồng tình vì quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Đây là quyền được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Vì vậy, công dân dù không theo bất kì tôn giáo nào vẫn được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
c. Không đồng tình vì theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
d. Đồng tình vì theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Hiến pháp năm 2013, Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, không phân biệt là người Việt Nam hay người nước ngoài.
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 160 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy nhận xét hành vi của nhân vật trong các trường hợp sau:
a. K (Đoàn viên thanh niên) tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương.
b. Ông A thông qua các buổi giảng đạo, truyền đạo cho bà con trong khu vực, giúp mọi người thấu hiểu hơn lẽ phải, đạo đức, lối sống cũng như chấp hành tốt các quy định pháp luật của Nhà nước.
c. Anh P (cán bộ phường Y) hỗ trợ nhiệt tình người dân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và nhận xét về hành vi của nhân vật trong các trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
a. Hành vi của K đáng được tuyên dương. Việc K tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương đã giúp người dân hiểu biết về quyền và nghĩa vụ để thực hiện tốt hơn.
b. Hành vi của ông A là thực hiện tốt Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo. Nhờ các buổi giảng đạo, truyền đạo mà bà con trong khu vực thấu hiểu hơn lẽ phải, đạo đức, lối sống cũng như chấp hành tốt các quy định pháp luật của Nhà nước.
c. Hành vi của anh P đáng được khen ngợi vì đã hỗ trợ nhiệt tình người dân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 160 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
a. Trên địa bàn huyện A có nhiều cơ sở tôn giáo hoạt động, các đối tượng phản động ở nước ngoài đã liên hệ với các chức sắc tôn giáo và đề nghị họ không thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, các chức sắc tôn giáo tại đây đã từ chối và thông tin kịp thời đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của các đối tượng trên để có biện pháp ngăn chặn và xử lí.
b. Tại bữa tiệc liên hoan cuối năm với nhiều khách hàng của tập đoàn M, khi trao đổi về tôn giáo cùng các thành viên công ty, anh T cho rằng tôn giáo P là ưu việt nhất và khuyên mọi người nên thực hành tôn giáo này. Bên cạnh đó, anh T còn có hành vi hạ thấp vai trò của các tôn giáo khác nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết giữa các tôn giáo.
Em đánh giá như thế nào về hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và đánh giá hành vi của các nhân vật trong các trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
Đánh giá hành vi của các nhân vật trong các trường hợp trên:
- Trường hợp a. Hành vi của các chức sắc tôn giáo trên địa bàn huyện A đã giúp nhà nước ta nhanh chóng đẩy lùi các đối tượng chống phá nhà nước Việt Nam, bảo vệ nền an ninh, chủ quyền của nước ta.
- Trường hợp b. Hành vi của anh P khi cho rằng tôn giáo P là ưu việt nhất và khuyên mọi người nên thực hành tôn giáo này, hạ thấp tôn giáo khác là vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Hậu quả là gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa các tôn giáo; ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên địa bàn.
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 160 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc trường hợp sau và nhận xét về hành vi của K.
Anh K tự ý xây dựng các cơ sở thờ tự trái phép để lôi kéo người dân tham gia, kêu gọi quyên góp nhằm trục lợi bất chính. Sau khi biết được hành vi của anh K, anh D (hàng xóm của anh K) đã nhắc nhở, yêu cầu anh K chấm dứt hành vi của mình và tuyên truyền mọi người xung quanh không nên tin theo những hành vi vi phạm của anh K. Tuy nhiên, anh K vẫn không chấm dứt hành vi của mình.
Phương pháp giải:
Đọc trường hợp và nhận xét về hành vi của K trong trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
- Hành vi tự ý xây dựng các cơ sở thờ tự trái phép để lôi kéo người dân tham gia, kêu gọi quyên góp nhằm trục lợi bất chính của anh K là không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo (theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016).
- Hành vi của anh D nhắc nhở, yêu cầu anh K chấm dứt hành vi vi phạm và tuyên truyền mọi người xung quanh không nên tin theo những hành vi vi phạm của anh K là phù hợp với quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 160 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy xây dựng một kịch bản và diễn trước lớp để tuyên truyền, phê phán các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
Phương pháp giải:
Xây dựng một kịch bản và diễn trước lớp để tuyên truyền, phê phán các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
Lời giải chi tiết:
Tiểu phẩm “Con dâu tương lai theo đạo Mẫu”
Người dẫn truyện (đọc): Vợ chồng ông Chung, bà Chanh đang ngồi xem chương trình thời sự đợi con trai tắm rửa xong rồi ăn cơm tối thì thấy bà Toan - em gái ông Chung, lấy chồng ở xóm dưới từ sân bước vào.
Bà Toan: Anh, chị. Mẹ nghỉ trong buồng hả chị?
Bà Chanh: Ừ, cụ kêu người hơi khó ở nên đi nằm sớm, lát dậy ăn sau. Mà cô mang gì sang vậy? Vừa nói bà Chanh vừa chỉ vào chiếc cặp lồng bà Toan đặt trên bàn uống nước.
Bà Toan: Chả là sáng nay em mua được mớ cá rô đồng ngon, nấu bát cháo cá mang sang mời mẹ
Bà Chanh: Các cụ ngày xưa nói cấm sai tí nào, đúng là “Có con mà gả chồng gần. Có bát canh cần nó cũng đem cho. Có con mà gả chồng xa. Một là mất giỗ, hai là mất con”. Như con Hiền nhà này đấy, lấy chồng xa gần nghìn cây số. Cả năm may ra thăm bố mẹ được đôi lần. À, mà hôm qua cô chú đi đâu, tôi sang mấy lần không gặp?
Bà Toan: Vợ chồng em đi đám hiếu cụ Tư, cô họ ông Phương (chồng bà Toan) trên thành phố. Mà có chuyện gì sao chị? Tối vợ chồng em về thấy con Liên nói chị sang tìm mấy lần nhưng cũng khuya rồi nên không gọi hỏi.
Bà Chanh: Thảo nào. Sáng qua, mẹ bảo tôi gọi cô sang mẹ có việc gì đó. Tôi có hỏi việc gì thì mẹ không nói, lát mẹ dậy cô vào xem mẹ bảo gì. Mà cụ Tư năm nay cũng phải ngoài 90 rồi đấy nhỉ?
Bà Toan: Dạ, cụ hưởng dương 93. Mà trên thành phố, nó cũng khác nhiều so với ở nông thôn quê mình thật chị ạ.
Bà Chanh: Khác gì cơ cô?
Bà Toan: Chị biết không, hai bà con gái của cụ bảo khi còn sống bà cụ rất năng đi lễ chùa, lại mất phải giờ không tốt nên nhất định yêu cầu các anh em trai phải làm đủ cho cụ những nghi thức tôn giáo, để cụ siêu thoát và tránh ảnh hưởng xấu đến con cháu. Họ thuê hẳn một đội đưa tang, em thấy đâu có 03 vị sư, một vị đội mũ "hiệp chưởng" và đâu khoảng chục bà vãi đi sau 01 chiếc xe ô tô 7 chỗ thiết trí tranh Phật A Di Đà kết đầy hoa lan, hoa cúc vàng trên nóc xe, nghe nói riêng tiền thuê đội này mất 30 triệu đồng đấy chị.
Bà Chanh (mắt tròn mắt dẹt ngạc nhiên): Những 30 triệu đồng. Ở quê mình, khi đưa tang các cụ, sư thầy đưa đến tận huyệt, rồi còn tất cả các vãi trong làng tụng kinh cho đến lúc mồ yên mả đẹp... mà có mất đồng nào đâu. Nhà nào muốn góp thêm nhang đăng ở chùa thì "thưởng" vào khay của các cụ chút tiền lẻ, không có cũng chẳng sao.
Bà Toan: Ừ thì phú quý sinh lễ nghĩa mà chị. Họ có điều kiện thì làm vậy chứ như mình ở quê nhặt nhạnh từng đồng thế này thì lấy đâu ra.
Ông Chung: Úi dào, có mà mê tín dị đoan thì có. Tôi là tôi chúa ghét. Quan trọng là chăm sóc, phụng dưỡng bố mẹ già khi còn sống ấy. Tôi nói hai bà nghe chứ chết là hết. Con cháu nó có khóc to cũng có nghe thấy đâu, chúng có làm mâm cao cỗ đầy thì chúng nó ăn chứ mình có ăn được đâu, mà thậm chí chúng nó có bó chiếu đem chôn cũng chẳng biết cơ mà. Bày vẽ, cúng bái nhiều làm gì, chỉ nuôi béo mấy ông bà thầy cúng.
Bà Toan: Anh, đúng là vô sư vô sách, không nói chuyện được. Các cụ bảo rồi, có thờ có thiêng, có kiêng có lành phải không chị?
Người dẫn truyện (đọc): Vừa lúc đấy, Ninh - con trai ông bà Chung từ nhà tắm bước ra.
Ninh: Cô sang chơi ạ.
Bà Toan: Ừ, cô mang cho bà bát cháo cá. Mới đi làm về hả cháu?
Ninh: Dạ vâng.
Bà Toan: Thế mày với con Loan thế nào rồi. Cô thấy con bé cũng được đấy: xinh xắn, lễ phép, công ăn việc làm ổn định. Thôi, cưới đi cho bố mẹ còn sớm có cháu nội bế bồng nữa chứ? Giờ mẹ mày còn khỏe, còn trông nom được chứ mai già rồi thì lại vứt ra.
Ninh: Dạ, chúng cháu cũng đang tính. Cô cứ chuẩn bị tiền cho cháu nhiều nhiều vào là được.
Bà Toan: Cứ quyết đi, rồi đâu sẽ có đó. À, mà bữa trước, cái Loan nói tháng ba này có buổi hầu Giá Tam tòa Quốc Mẫu ở phủ T. Cháu hỏi nó xem hôm nào để mẹ và cô qua nghe.
Ông Chung: Cô nói cái gì. Con Loan, người yêu thằng Ninh... hầu đồng?
Bà Toan: Vâng, con bé theo Đạo Mẫu, là một thanh đồng.
Ông Chung: Thằng Ninh và cả bà nữa, một chuyện lớn như này, sao hai người không nói cho tôi hay?
Ninh: Con thấy chuyện này bình thường chứ có gì đâu mà bố cứ làm nghiêm trọng hóa lên.
Ông Chung: Không được, thế thì không được, dứt khoát không được. Tôi, tôi không đồng ý thứ con dâu nửa âm nửa dương ấy được.
Ninh: Bố, sao bố lại nói vậy. Bố cứ nghe người ta đồn thổi, cho rằng hầu đồng ghê gớm lắm và che phủ cho nó một bức màn huyền bí và đầy nghi hoặc... rồi suy nghĩ một chiều cực đoan. Con nhiều lần xem Loan dự hầu rồi, có thấy vấn đề gì đâu.
Ông Chung: Anh có học mà bố chả thấy anh sáng hơn tý nào. Không có vấn đề chứ gì. Thế anh có biết mê tín dị đoan, hầu đồng gọi hồn gọi vía bị nhà nước nghiêm cấm không. Không nói nhiều, muốn về dâu nhà này thì không hầu hiếc gì hết.
Ninh: Con chỉ thấy Nhà nước cấm hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Hơn nữa, theo và thực hành lễ nghi tín ngưỡng là quyền của mỗi người được pháp luật bảo hộ. Không ai có quyền xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo, ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo. Con yêu Loan và con cũng tôn trọng tín ngưỡng mà cô ấy theo.
Ông Chung: Anh bị tình yêu che mờ mắt thì còn thấy gì. Ừ, anh nói đó là một loại hình tín ngưỡng. Cơ sở đâu, pháp luật nào không nghiêm cấm? Anh học nhiều chứng minh cho bố anh xem đi?
Bà Toan: Anh nhầm rồi, Hầu đồng chỉ là một nghi lễ của Đạo mẫu thôi. Mà “tín ngưỡng thờ mẫu” vừa trở thành di sản thứ 11 của Việt Nam được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc, gọi tắt là Unesco vinh danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại đấy chứ anh tưởng. Trước đây, em cũng nghĩ như anh, nhưng từ hôm xem ti vi thấy đúng là mình mới chỉ nghĩ một chiều anh ạ.
Ông Chung: Úi giời, cái loại múa may quay cuồng, đồng cốt âm dương ấy mà cũng được vinh danh cơ á?
Ninh: Vâng, bố không tin chứ gì? Đợi con mở mạng cho bố xem. (Nói rồi, Ninh lấy điện thoại tìm kiếm rồi đưa ông Chung đọc).
Người dẫn truyện (đọc): Mặc dù đọc và biết được sơ qua thông tin về Đạo mẫu, song với bản tính cố chấp, ông Chung vẫn lắc đầu nói:
Ông Chung: Kệ. Tôi không cổ súy. Tóm lại, tôi là tôi vẫn cấm tiệt, bà, cô và cả thằng Ninh nữa, không được tham gia vào cái Đạo đấy đâu nhé. Con Loan, muốn về làm dâu nhà này thì ra khỏi cái đạo ấy đi trước đã.
Bà Chanh: Ông, ông cứ phân biệt đối xử, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo của người khác như vậy là vi phạm pháp luật đó.
Ông Chung: Bà nói gì? Vi phạm pháp luật á? Pháp luật nào cấm mà bà bảo tôi vi phạm?
Bà Chanh: Pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bữa trước tôi đi nghe tuyên truyền phổ biến pháp luật ở xã, họ có phát tờ rơi tuyên truyền về Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Để tôi tìm cho ông xem, nói có sách mách có chứng. (Vừa nói bà Chanh vừa kéo ngăn bàn lật tìm và đưa ông Chung).
Bà Chanh: Đây, ông đọc đi.
Ông Chung: Đâu, bà đưa tôi… Ồ, hóa ra quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị, được ghi nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người cũng như trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới và được ghi nhận và bảo đảm bằng cả một đạo luật cơ đấy. Để tôi xem lại nào, tại Khoản 1, 2 Điều 6 Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 đã quy định, mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Ngoài ra, tại Điều 5 của Luật đã quy định về các hành vi bị nghiêm cấm gồm:
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
... 5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Trầm ngâm một lúc, ông Chung ghé tai Ninh hỏi:
Ông Chung: Thế hai đứa “sâu nặng” lắm chưa? Anh nghe bố rút thì có được không?
Ninh (tươi cười đáp): “Nặng” lắm rồi bố. Tháng tám tới, chúng con sẽ về thưa chuyện bố mẹ hai bên cho cưới ạ.
Ông Chung (thở dài nói): Vậy à.
Bà Toan: Thế anh vẫn định không cho hai đứa lấy nhau sao?
Ông Chung: Không cho chúng nó lấy nhau vì lý do theo tín ngưỡng để lại vi phạm pháp luật à?
Bà Toan: Anh trai em hôm nay nhận thức vấn đề nhanh thật đấy. Khác hẳn mọi ngày Ninh nhỉ. Đúng là nhận thức đâu phải lúc nào cũng phải là cả một quá trình. (Vừa nói, bà Toan vừa giả bộ rất tâm đắc).
Ông Chung: Ừ, thì… Quan trọng là… mà tôi đói rồi, bà vào mời cụ dậy ăn đi.
Người dẫn truyện (đọc): Nói rồi, ông Chung chắp tay sau lưng đứng dậy để lại phía sau là tiếng cười khúc khích, châm chọc của bà Chanh, bà Toan và Ninh
Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 160 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy sưu tầm và phân tích những việc làm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Phương pháp giải:
Sưu tầm và phân tích những việc làm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Lời giải chi tiết:
Các hoạt động thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo bao gồm:
1. Thực hành tôn giáo và tín ngưỡng của bản thân: Công dân có quyền thực hành tôn giáo và tín ngưỡng mà mình tin tưởng, cũng như được bảo vệ khỏi bị bắt nạt, đe dọa hay bất cứ hành động nào vi phạm quyền này.
2. Tôn trọng tôn giáo và tín ngưỡng của người khác: Công dân cần tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của người khác, không được phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo hoặc tín ngưỡng mà người đó tin tưởng.
3. Tham gia vào các hoạt động tôn giáo và tín ngưỡng: Công dân có thể tham gia vào các hoạt động tôn giáo và tín ngưỡng trong cộng đồng của mình, bao gồm tham dự các nghi lễ, lễ hội, lễ tang, lễ cưới, hay tham gia các hoạt động tôn giáo khác.
4. Tôn trọng văn hóa và tôn giáo của các cộng đồng khác: Công dân cần tôn trọng văn hóa và tôn giáo của các cộng đồng khác, không được xúc phạm, công kích hay làm tổn hại đến những giá trị tôn giáo hay văn hóa của người khác.
5. Tham gia vào các hoạt động gây quỹ, giúp đỡ các tôn giáo và tín ngưỡng khác: Công dân có thể tham gia vào các hoạt động gây quỹ, giúp đỡ các tôn giáo và tín ngưỡng khác trong cộng đồng của mình, bao gồm việc hỗ trợ các nơi thờ cúng, các tổ chức tôn giáo và các hoạt động từ thiện liên quan đến tôn giáo.
Tóm lại, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo là rất quan trọng trong việc đảm bảo sự hoà bình và hòa hợp giữa các tôn giáo và tín ngưỡng khác nhau trong cộng đồng. Các hoạt động này cần được thực hiện đúng cách và có trách nhiệm để bảo vệ quyền.
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo