Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo >
Em hãy đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 141 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN
Điều 12 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định:
"Không ai phải chịu sự can thiệp một cách tuỳ tiện vào sự riêng tư, gia đình, nơi ở hoặc thư tín, cũng như bị xúc phạm danh dự hoặc uy tín cá nhân. Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại sự can thiệp và xâm phạm như vậy."
Em hãy nêu những quyền con người được đề cập trong Điều 12 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền do Liên Hợp Quốc thông qua năm 1948.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và nêu những quyền con người được đề cập trong Điều 12 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền do Liên Hợp Quốc thông qua năm 1948.
Lời giải chi tiết:
Những quyền con người được đề cập trong Điều 12 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền:
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
- Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
- Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
Khám phá 1
Trả lời câu hỏi mục 1 trang 142 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin sau, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
– Khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác".
- Khoản 3 Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định".
Khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định: “Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
Trường hợp 1
Bố D đi làm và dặn D ở nhà nếu có người giao thư thì nhận giúp bố. Khi D đang học bài thì nhân viên bưu điện đến chuyển phát thư. Sau khi nhận thư, mặc dù rất tò mò về nội dung nhưng D không tự ý bóc mở.
Trường hợp 2
Chị A và chị P cùng làm việc tại phòng kế toán Công ty M. Một hôm, chị A mượn điện thoại của chị P để gọi điện. Trong lúc chị P ra ngoài, chị A đã tự ý đọc tin nhắn nên biết việc chị P dự định chuyển sang công ty khác. Chị A đã chụp lại thông tin này và chia sẻ cho mọi người trong công ty.
- Em hãy cho biết quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín được thể hiện như thế nào qua thông tin trên.
- Cho biết nhận xét của em về hành vi của D trong trường hợp 1.
- Em hãy chỉ ra hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín trong trường hợp 2.
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và cho biết quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín được thể hiện qua thông tin đó.
- Đọc trường hợp 1 và nhận xét về hành vi của D trong trường hợp đó.
- Đọc trường hợp 2 và chỉ ra hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín trong trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
- Quy định đề cập đến quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín:
+ Khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013.
+ Khoản 3 Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015.
+ Khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021).
- Nhận xét về hành vi của D trong trường hợp 1: D đã tuân thủ quy định pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- Hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín trong trường hợp 2: Chị A đã tự ý đọc tin nhắn trên điện thoại của chị P, chụp lại những tin nhắn về thông tin chị P có ý định chuyển sang công ty khác và chia sẻ cho mọi người trong công ty.
Khám phá 2.1
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 144 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
– Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
"Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kì hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức , quyền hạn, trời vụ,
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 000 000 đồng đến 20 000 000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
- Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 03 tháng 2 năm 2020 và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020) quy định:
+ Khoản 4 Điều 10
"Phạt tiền từ 20 000 000 đồng đến 30 000 000 đóng đối với một trong các hành vi như sau:
a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật;
b) Tráo đổi nội dung bưu gửi;
c) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2000 000 đồng hoặc huỷ bưu gửi trái pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lí bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật."
+ Điểm 0, p, q, r khoản 3 Điều 102
"Phạt tiền từ 10000 000 đồng đến 20000 000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kì hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác
được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện bảo, điện tín trái pháp luật."
Trường hợp
Anh K là nhân viên bưu điện. Trong lúc làm việc, anh K thấy chị H – người có mâu thuẫn với mình từ trước đến gửi thư nên anh K đã bóc mở thư ra xem mà không chuyển đi. Sự việc bị phát hiện, anh K đã bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính.
- Hành vi của anh K vi phạm quy định nào của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín?
- Hành vi của anh K gây ra hậu quả gì?
Phương pháp giải:
- Chỉ ra được quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín mà hành vi của anh K đã vi phạm.
- Chỉ ra hậu quả từ hành vi của anh K.
Lời giải chi tiết:
- Hành vi bóc mở bưu gửi trái pháp luật của anh K vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử).
- Hậu quả đối với hành vi của anh K: bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính
Khám phá 2.2
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 145 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1
Trên đường đi học về, M và X nhặt được lá thư. Đoản rằng lá thư này do bưu tá đánh rơi trong lúc đi giao hàng nên M và X đã đứng lại đợi. Một lúc lâu mà vẫn không thấy người nào đến tìm, M nói rằng nên để lá thư này lại chỗ cũ rồi về nhà. Nhưng X không đồng ý và đề nghị giao lại cho bưu điện. Sau đó, cả hai đã cùng đến bưu điện để trả lá thư.
Trường hợp 2
Trong giờ làm việc, anh A mượn máy tính xách tay của anh B để giải quyết một số công việc. Trong lúc sử dụng, anh A đã tự ý mở và nghe bản ghi âm cuộc đàm thoại cá nhân của anh B. Phát hiện điều này, anh B đã yêu cầu anh A chấm dứt hành vi trên vì xâm phạm đến quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Anh B nhận ra hành vi của mình là không đúng nên đã xin lỗi anh A.
- Em có nhận xét gì về hành vi của những nhân vật trong các trường hợp trên?
- Theo em, mọi người có trách nhiệm gì trong thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín?
Phương pháp giải:
- Đọc trường hợp và nhận xét về hành vi của những nhân vật trong các trường hợp đó.
- Nêu trách nhiệm của mọi người trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét về hành vi của những nhân vật trong các trường hợp:
+ Trường hợp 1: Khi nhặt được thư, M và X đã đem đến bưu điện để trả, đây là hành vi thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
+ Trường hợp 2: Hành vi anh A tự ý mở và nghe bản ghi âm cuộc đàm thoại cá nhân của anh B là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- Trách nhiệm của mọi người trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín:
+ Tìm hiểu những quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
+ Tự giác thực hiện và vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 145 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Vợ chồng không được phép xem tin nhắn điện thoại của nhau.
b. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
c. Người có thẩm quyền được khám xét thư tín để phục vụ công tác điều tra tội phạm.
d. Hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phương pháp giải:
Đọc các nhận định và bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình đối với các nhận định đó. Giải thích
Lời giải chi tiết:
a. Đồng tình vì theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác nên cho dù là vợ chồng thì cũng không được xem tin nhắn của nhau.
b. Đồng tình vì theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Hiến pháp năm 2013, mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
c. Không đồng tình vì theo quy định tại khoản 2 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử; do đó, cho dù người có thẩm quyền cũng không được kiểm tra thư để phục vụ công tác điều tra tội phạm khi không có căn cứ chứng minh.
d. Đồng tình vì theo quy định của pháp luật, hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín tùy theo tính chất, mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 146 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đưa ra đánh giá của mình về các hành vi sau:
a. Nghe chuông điện thoại của Kreo, H đã tự ý trả lời điện thoại khi chưa được K đồng ý.
b. Vì có tính đa nghi, anh T đã bí mật cài phần mềm nghe lén vào điện thoại của bạn gái để thu thập thông tin.
c. Cô T là người giúp việc của gia đình bà M. Cô thường xuyên giúp bà M gửi thư cho người thân và chưa lần nào tự ý mở những bức thư này ra xem.
d. Hai sinh viên D, V cùng thuê một phòng trọ gần trường để thuận tiện cho việc học tập. Mỗi lần D gọi điện hỏi thăm gia đình, V thường nghe lén vì tính tò mò.
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và đánh giá về những hành vi trong các trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
a. Hành vi của H tự ý trả lời điện thoại khi chưa được K đồng ý là hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
b. Hành vi anh T bí mật cài phần mềm nghe lén vào điện thoại của bạn gái để thu thập thông tin là hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
c. Cô T đã tự giác thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
d. Hành vi của V cố tình nghe lén D nói chuyện điện thoại là hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 146 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
a. Anh A và chị B là nhân viên kinh doanh làm việc cùng công ty. Để đạt chỉ tiêu bán hàng của mình, anh A mở email cá nhân của chị B và lấy danh sách khách hàng. Nhờ vậy, doanh số bán hàng của anh A tăng lên trong khi chị B không đạt chỉ tiêu. Điều này khiến chị B rất lo lắng và căng thẳng vì thu nhập bị ảnh hưởng.
b. Sau nhiều lần bị nhắc nhở do không hoàn thành công việc, anh T cho rằng giám đốc khắt khe và đang làm khó mình. Lợi dụng buổi tối khi đồng nghiệp đã về hết, anh T đã mở khoá tủ hồ sơ của giám đốc, lấy đi một số thư, tài liệu cá nhân quan trọng. Sự việc bị phát hiện, anh T đã bị sa thải.
- Trong các trường hợp trên, hành vi nào đã vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân và hậu quả của những hành vi này là gì?
- Em rút ra bài học gì về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín qua các trường hợp trên?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân và hậu quả của những hành vi này:
a. Anh A mở email của chị B lấy thông tin khách hàng để đạt chỉ tiêu bán hàng. Hậu quả là những khách hàng của chị B đã mưa hàng từ anh A khiến thu nhập của chị B bị ảnh hưởng.
b. Hành vi anh T đã mở khoá tủ hồ sơ của giám đốc lấy đi một số thư, tài liệu cá nhân quan trọng là hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Hậu quả là khi bị phát hiện, anh T đã bị giám đốc sa thải. Ngoài ra, anh T sẽ còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.
- Bài học: Mỗi người cần có trách nhiệm tìm hiểu những quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín; tự giác thực hiện và vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm chính quy định pháp luật về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 146 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đóng vai xử lí tình huống sau:
Bạn V đi ra ngoài nhưng không mang theo điện thoại. Về đến nhà, thấy mẹ đang dùng điện thoại của mình để xem tin nhắn, V đã giải thích với mẹ việc tự ý sử dụng điện thoại của người khác là xâm phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Phương pháp giải:
Đọc tình huống và đóng vai để xử lí tình huống
Lời giải chi tiết:
* Cách xử lí tình huống: V nên giải thích với mẹ rằng pháp luật quy định quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín; mọi người được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín; do đó, việc tự ý sử dụng điện thoại của người khác là xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
* Yêu cầu cần đạt khi đóng vai xử lí tình huống:
- Biết được lí do vì sao mẹ lại dùng điện thoại của mình?
- Nói cho mẹ biết việc mẹ xem tin nhắn là vi phạm quyền riêng tư của của người khác và là hành vi vi phạm pháp luật.
- Giải thích cho mẹ hiểu về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.
Vận dụng 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 146 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy sưu tầm một số hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và chỉ ra hậu quả của những hành vi vi phạm này, sau đó chia sẻ cùng bạn bè.
Phương pháp giải:
Sưu tầm một số hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và chỉ ra hậu quả của những hành vi vi phạm này, sau đó chia sẻ cùng bạn bè.
Lời giải chi tiết:
* Các hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín bao gồm:
1. Nghe lén: Đây là hành vi sử dụng các thiết bị nghe lén để nghe lén cuộc trò chuyện của người khác mà không được sự đồng ý của họ.
2. Đọc trộm: Đây là hành vi đọc các thông tin cá nhân của người khác mà không được sự cho phép của họ, ví dụ như đọc thư tín hoặc email.
3. Can thiệp trái phép vào thông tin cá nhân của người khác: Đây là hành vi sử dụng các phương tiện điện tử để xâm nhập vào thông tin cá nhân của người khác, ví dụ như tài khoản ngân hàng, tài khoản mạng xã hội, email, ...
* Hậu quả của những hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là rất nghiêm trọng, có thể gây ra những thiệt hại nặng nề cho người bị vi phạm, bao gồm:
1. Mất an ninh thông tin cá nhân: Những hành vi vi phạm có thể dẫn đến lộ thông tin cá nhân của người bị vi phạm, ví dụ như tên, địa chỉ, số điện thoại, email, thông tin tài khoản ngân hàng,... Dẫn đến nguy cơ bị lừa đảo, mất cắp tài sản,...
2. Mất niềm tin và tôn trọng: Những hành vi vi phạm này khiến người bị vi phạm mất niềm tin vào môi trường xung quanh, không còn tin tưởng vào sự riêng tư và an toàn của mình nữa.
3. Hậu quả pháp lý: Những hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là trái phép và có thể bị truy tố trước pháp luật, bị phạt tiền hoặc kết án tù.
Vì vậy, để bảo vệ quyền bảo mật thông tin cá nhân của mình, chúng ta cần chú ý đến việc bảo vệ an ninh cho các thông tin này, và không thực hiện các hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.
Vận dụng 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 146 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy cùng các bạn viết kịch bản và đóng vai một tiểu phẩm thể hiện nội dung quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Phương pháp giải:
Viết kịch bản và đóng vai một tiểu phẩm thể hiện nội dung quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Lời giải chi tiết:
- Tiểu phẩm 1: “Bí mật trong tin nhắn”.
Nhân vật:
Minh: Một cô gái trẻ, làm việc trong một công ty công nghệ.
Anh: Bạn trai của Minh, cũng là một kỹ sư công nghệ thông tin.
Cảnh 1: Minh đang ngồi làm việc tại công ty khi điện thoại báo tin nhắn mới từ anh. Minh mở tin nhắn và đọc thấy tin nhắn của anh gửi cho mình, trong đó chứa đầy đủ thông tin cá nhân của một khách hàng quan trọng của công ty. Minh hoang mang và lo lắng vì không hiểu sao anh lại biết được thông tin này.
Cảnh 2: Minh tiếp tục làm việc với tâm trạng lo lắng và không thể tập trung. Sau đó, anh gọi điện thoại đến Minh và tiết lộ rằng anh đã xâm nhập vào hệ thống công ty để tìm thông tin về khách hàng này. Anh cho rằng đó là một cách để giúp Minh trong công việc của mình.
Cảnh 3: Minh vô cùng bối rối và phân vân về hành động của anh. Minh hiểu rằng việc xâm nhập vào hệ thống công ty là một hành vi vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Minh quyết định đối mặt với anh và yêu cầu anh phải xóa thông tin của khách hàng này và cam kết sẽ không bao giờ thực hiện lại hành vi vi phạm này.
Cảnh 4: Anh thừa nhận rằng hành vi của mình là sai lầm và quyết tâm sẽ không tái diễn. Minh và anh đưa ra kế hoạch để bảo vệ thông tin cá nhân của mọi người, đồng thời tôn trọng quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Hai người hứa sẽ cùng nhau đưa ra các giải pháp để bảo vệ thông tin của công ty và đồng thời tôn trọng quyền riêng tư của mọi người.
Kết thúc: Trong tiểu phẩm này, chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của mọi người. Việc xâm nhập vào thông tin cá nhân của người khác là không được chấp nhận và sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn. Bất cứ ai cũng có quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thông tin cá nhân của mình, và việc này là bảo đảm bởi các quy định pháp luật.
Ngoài ra, tiểu phẩm này cũng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc tôn trọng quyền riêng tư của người khác. Chúng ta cần phải xây dựng một văn hóa tôn trọng quyền riêng tư, không chỉ trong cuộc sống cá nhân mà còn trong môi trường công việc và xã hội nói chung.
Chính vì vậy, chúng ta cần phải nâng cao nhận thức về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, đồng thời xây dựng một tinh thần tự giác tôn trọng quyền riêng tư của người khác. Chỉ khi chúng ta làm được điều đó, chúng ta mới có thể sống trong một môi trường an toàn và tôn trọng quyền riêng tư của nhau.
- Tiểu phẩm 2: "Bức thư không gửi".
Nhân vật chính: Trang - một cô gái trẻ, làm việc trong một công ty đa quốc gia.
Cảnh mở đầu: Trang đang ngồi làm việc trên máy tính của mình, cô nhận được một email từ địa chỉ lạ. Trong email, có chứa nội dung đe dọa và yêu cầu cô phải thực hiện một số hành động không đúng luật pháp.
Tình huống căng thẳng diễn ra khi Trang phải đối mặt với những yêu cầu không hợp lý của người gửi email. Cô cảm thấy rất hoang mang và sợ hãi, không biết làm thế nào để giải quyết tình huống này.
Tuy nhiên, Trang đã nhớ lại một điều quan trọng: quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín. Cô quyết định không phản hồi email đó và liên hệ với bộ phận an ninh của công ty để được hỗ trợ.
Cuối cùng, bộ phận an ninh của công ty đã giúp Trang xác định được người gửi email và đưa ra các biện pháp bảo vệ an ninh cho Trang và công ty.
Hậu quả của việc Trang tuân thủ quy định pháp luật về quyền bảo mật thư tín là cô đã giữ được thông tin cá nhân của mình an toàn, tránh được những rắc rối pháp lý và hình phạt về sau. Ngoài ra, cô còn truyền tải thông điệp quan trọng về tầm quan trọng của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín cho những người khác.
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo