SBT Văn 7 - giải SBT Ngữ văn 7 - Cánh diều Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ - SBT Ngữ văn 7 ..

Giải Bài tập đọc hiểu: Ếch ngồi đáy giếng trang 3 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều


Nội dung nào sau đây là khái niệm của truyện ngụ ngôn?

Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 3, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Nội dung nào sau đây là khái niệm của truyện ngụ ngôn?

A. Truyện dân gian, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, nhằm giáo dục con người

B. Truyện cổ dân gian, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương

C. Truyện kể về bằng văn xuôi hoặc văn vần, thường mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ,… hoặc về chính con người để nêu lên triết lí nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống

D. Truyện dân gian, kể về cuộc đời của nhân vật bất hạnh, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch, nhằm phản ánh xã hội

Phương pháp giải:

Nhớ lại khái niệm truyện ngụ ngôn

Lời giải chi tiết:

Đáp án C

Câu 2

Câu 2 (trang 3, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Mục đích chính của truyện ngụ ngôn là gì?

A. Ngợi ca, cổ vũ

B. Bộc lộ cảm xúc

C. Đúc kết kinh nghiệm

D. Gửi gắm ý tưởng, bài học

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về truyện ngụ ngôn

Lời giải chi tiết:

Đáp án D

Câu 4

Câu 3 (trang 3, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Phương án nào không phải là yêu cầu khi đọc truyện ngụ ngôn?

A. Truyện kể về những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính?

B. Truyện liên quan đến sự thật lịch sử nào?

C. Bối cảnh của truyện có gì độc đáo?

D. Truyện nêu lên được bài học gì?

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về truyện ngụ ngôn

Lời giải chi tiết:

Đáp án B

Câu 4

Câu 4 (trang 4, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

(Câu hỏi 3, SGK) Nhan đề Ếch ngồi đáy giếng có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của văn bản?

Phương pháp giải:

Từ nhan đề, nội dung văn bản rút ra tác dụng trong việc thể hiện chủ đề

Lời giải chi tiết:

Nhan đề Ếch ngồi đáy giếng góp phần làm nổi bật chủ đề của văn bản: phê phán những kẻ thiếu hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tự cao tự đại, đồng thời, khuyên răn mọi người cần biết khiêm tốn, học hỏi để nâng cao nhận thức của bản thân

Câu 5

Câu 5 (trang 4, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

(Câu hỏi 4, SGK) Mỗi truyện ngụ ngôn có thể đem tới nhiều bài học, em hãy nêu lên những bài học có thể rút ra từ câu chuyện này. Theo em, đâu là bài học chính của câu chuyện?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản trong SGK, đặc biệt kết thúc truyện

Lời giải chi tiết:

- Có thể rút ra những bài học sau:

+ Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh. Sự thiếu hiểu biết kết hợp với thói kiêu ngạo, huênh hoang không chỉ gây rạn nứt những mối quan hệ tốt đẹp mà còn dễ dẫn đến thất bại cho bản thân, thậm chí có thể phải trả bằng cả tính mạng.

+ Nếu không biết tường tận, thấu đáo về một sự vật, hiện tượng hay một vấn đề nào đó thì không nên đưa ra những đánh giá chủ quan, hồ đồ.

+ Thế giới vốn rất rộng lớn, phong phú và có những bí ẩn mà dù cả đời người cũng chưa chắc tìm hiểu, khám phá được hết. Do đó, để mở mang vốn hiểu biết của bản thân, chúng ta cần khiêm tốn, học hỏi không ngừng.

- Bài học chính của câu chuyện là khuyên mọi người không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác, cố chấp, suy nghĩ thiển cận, không chịu mở rông, nâng cao hiểu biết của bản thân.

Câu 6

Câu 6 (trang 4, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

(Câu hỏi 5, SGK) Trong cuộc sống, có nhiều câu chuyện tương tự truyện Ếch ngồi đáy giếng. Em hãy nêu lên một câu chuyện như thế.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ văn bản trong SGK

Lời giải chi tiết:

Trong cuộc sống, có nhiều hiện tượng tương tự truyện Ếch ngồi đáy giếng, ví dụ như các ông thầy bói trong truyện Thầy bói xem voi, họ bảo thủ không chịu tiếp thu kiến thức mới, chỉ bằng cái sờ phiến diện mà luôn tự cho mình là đúng, là giỏi mà không quan tâm người khác nghĩ gì, có quan điểm ra sao.

Câu 7

Câu 7 (trang 4, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Đọc văn bản ĐEO NHẠC CHO MÈO và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bên dưới:

a) Mục đích cuộc họp của cả làng chuột là gì?

A. Dạy cho mèo bài học thích đáng

B. Cùng nhau thương lượng với mèo

C. Tìm cách phát hiện được mèo và cắt cử người đeo nhạc cho mèO

D. Đoàn kết đánh đuổi mèo, không cho đến gần làng chuột

b) Nhân vật nào khởi xướng việc mua cái nhạc buộc vào cổ mèo?

A. Chuột Nhắt

B. Chuột Chù

C. Chuột Cống

D. Chuột Chũi

c) Mèo có biệt tài gì làm cho cả làng chuột phải khiếp sợ?

A. Mèo có võ nghệ cao cường, bắt chuột không để thoát

B. Mèo cái tài thức đêm rất hay và có đôi tai rất thính

C. Mèo có tài chạy rất nhanh nên chuột khó chạy thoát

D. Mèo có tài rình mò và khéo bắt lén

d) Cuối cùng, ai là người nhận nhiệm vụ đi đeo nhạc cho mèo?

A. Chuột Nhắt

B. Chuột Cống

C. Chuột Chù

D. Chuột Chũi

e) Bài học rút ra từ truyện Đeo nhạc cho mèo là gì?

A. Ý tưởng phải có tính thực tiễn và tính khả thi cao

B. Kế hoạch đề ra thì phải có người thực hiện, nếu không thì chẳng mang lại kết quả gì

C. Trong cuộc họp, chỉ có một cá nhân thao túng dễ dẫn đến quyết định ảo tưởng, viển vông

D. Tất cả A, B, C đều đúng

g) Trong truyện, tính cách của chuột Cống được bộc lộ như thế nào?

A. Là kẻ thích huênh hoang nhưng lại hèn nhát

B. Là kẻ dám đương đầu với mọi khó khăn, thử thách

C. Là kẻ có đầy mưu trí, không sợ bất cứ điều gì

D. Là kẻ có quyền thế nhưng rất tâm lí, yêu thương đồng loại

h) Vì sao cả làng chuột thực hiện được việc đeo nhạc cho mèo?

A. Vì chuột Chù quá nhút nhát

B. Vì ý tưởng đề ra không mang tính khả thi

C. Vì chuột Cống là người đứng đầu nhưng lại thoái thác

D. Vì mèo hung dữ, đuổi lũ chuột chạy tán loạn

i) Truyện Đeo nhạc cho mèo nhằm phê phán ai?

A. Kẻ đề ra những ý tưởng viển vông, ham sống sợ chết, chỉ bàn mà không dám hành động, trút công việc khó khăn, nguy hiểm cho những người khác

B. Kẻ yếu hèn, nhút nhát, bất tài, vô dụng, nhận nhiệm vụ gì cũng không thể hoàn thành như mong đợi của mọi người

C. Kẻ mưu trí, đề ra những ý tưởng xuất sắc, tất cả vì cộng đồng, cùng bàn bạc kể hành động, cổ vũ mọi người tham gia công việc dù có khó khăn, nguy hiểm

D. Kẻ dám nói dám làm, không ham sống sợ chết, luôn bàn bạc để hành động, cùng chia sẻ công việc khó khăn, nguy hiểm với những người khác.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và trả lời

Lời giải chi tiết:


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K12 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí