Đề kiểm tra 15 phút lần 1 học kì 2 - Đề số 2
Đề bài
Trước các cuộc chiến tranh xâm lược của Liên minh phát xít, chính phủ Mĩ đã thực hiện đường lối đối ngoại như thế nào?
-
A.
Kêu gọi các nước tư bản dân chủ liên minh lại để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít
-
B.
Liên kết với Liên Xô để chống chủ nghĩa phát xít
-
C.
Theo chủ nghĩa biệt lập và không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ
-
D.
Thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít để đổi lấy hòa bình
Quân Đức sử dụng kế hoạch nào để tấn công Liên Xô vào năm 1941?
-
A.
Kế hoạch đánh bền bỉ, lâu dài
-
B.
Kế hoạch bao vây, đánh tỉa bộ phận
-
C.
Kế hoạch vừa đánh vừa đàm phán
-
D.
Kế hoạch “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh
Tại sao Đức lại kí Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau với Liên Xô?
-
A.
Đức nhận thức không đánh thắng nổi Liên Xô.
-
B.
Đức sợ bị liên quân Anh – Pháp tiến công sau lưng khi đang đánh Liên Xô
-
C.
Đề phòng chiến tranh bùng nổ phải chống lại cả ba cường quốc trên hai mặt trận
-
D.
Liên Xô không phải là mục tiêu tiến công của Đức
Đâu không phải là nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm 1917 đến năm 1945?
-
A.
Cuộc đối đầu giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa
-
B.
Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917)
-
C.
Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động
-
D.
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) bùng nổ và để lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại.
Sự kiện nào đánh dấu liên quân Mĩ – Anh và Đồng minh mở mặt trận thứ hai tấn công quân Đức ở Tây Âu?
-
A.
Cuộc tấn công vòng cung Cuốcxcơ (Liên Xô)
-
B.
Cuộc tấn công quân Nhật Bản ở Guađancanan trên Thái Bình Dương
-
C.
Cuộc đổ bộ Noócmăngđi (Pháp)
-
D.
Cuộc đổ bộ đánh chiếm đảo Xixilia (Ialia)
Đứng trước nguy cơ chiến tranh, Liên Xô đã có thái độ như thế nào đối với các nước phát xít?
-
A.
Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm và ngay lập tức tuyên chiến với phát xít Đức
-
B.
Coi chủ nghĩa phát xít là đối tác trong cuộc chiến chống các nước đế quốc Anh, Pháp, Mĩ
-
C.
Lo sợ chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên nhân nhượng với các nước phát xít
-
D.
Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã có tác động như thế nào đến hệ thống tư bản chủ nghĩa?
-
A.
Củng cố sự vững mạnh của hệ thống tư bản chủ nghĩa
-
B.
Làm thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa
-
C.
Mở rộng ảnh hưởng của hệ thống tư bản chủ nghĩa
-
D.
Dẫn đến sự khủng hoảng của hệ thống tư bản chủ nghĩa
Nhân tố nào đã đào sâu thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự bùng nổ của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
-
A.
Sự ra đời và lên nắm quyền của các lực lượng phát xít ở một số nước
-
B.
Hệ thống hòa ước Véc-xai- Oasinhtơn
-
C.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
-
D.
Chính sách dung dưỡng của Anh, Pháp, Mĩ
Vì sao khi Liên Xô tham chiến tính chất chiến tranh thế giới thứ hai lại thay đổi?
-
A.
Vì cuộc chiến tranh của Liên Xô là cuộc chiến tranh vệ quốc
-
B.
Vì Liên Xô là lực lượng hòa bình, dân chủ
-
C.
Vì Liên Xô và Đức có sự đối lập về ý thức hệ
-
D.
Vì Liên Xô không phải là lực lượng chủ động gây chiến
Từ quan hệ quốc tế trong những năm 1929-1939 và con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai, trách nhiệm bảo vệ hòa bình an ninh thế giới hiện nay thuộc về
-
A.
Các cường quốc lớn trên thế giới.
-
B.
Các tổ chức quốc tế và khu vực.
-
C.
Toàn nhân loại được định hướng bởi 1 tổ chức quốc tế thống nhất.
-
D.
Các lực lượng hòa bình dân chủ ở các nước phát triển.
Lời giải và đáp án
Trước các cuộc chiến tranh xâm lược của Liên minh phát xít, chính phủ Mĩ đã thực hiện đường lối đối ngoại như thế nào?
-
A.
Kêu gọi các nước tư bản dân chủ liên minh lại để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít
-
B.
Liên kết với Liên Xô để chống chủ nghĩa phát xít
-
C.
Theo chủ nghĩa biệt lập và không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ
-
D.
Thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít để đổi lấy hòa bình
Đáp án : C
Với Đạo luật trung lập (tháng 8-1935), giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mĩ.
Quân Đức sử dụng kế hoạch nào để tấn công Liên Xô vào năm 1941?
-
A.
Kế hoạch đánh bền bỉ, lâu dài
-
B.
Kế hoạch bao vây, đánh tỉa bộ phận
-
C.
Kế hoạch vừa đánh vừa đàm phán
-
D.
Kế hoạch “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh
Đáp án : D
Ngay từ tháng 12-1940, Hít-le đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh” tận dụng ưu thế về trang bị kĩ thuật và yếu tố bất ngờ.
Tại sao Đức lại kí Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau với Liên Xô?
-
A.
Đức nhận thức không đánh thắng nổi Liên Xô.
-
B.
Đức sợ bị liên quân Anh – Pháp tiến công sau lưng khi đang đánh Liên Xô
-
C.
Đề phòng chiến tranh bùng nổ phải chống lại cả ba cường quốc trên hai mặt trận
-
D.
Liên Xô không phải là mục tiêu tiến công của Đức
Đáp án : C
Dựa vào bối cảnh quốc tế trong những năm 30 để suy luận trả lời.
Trước khi khai ngòi bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai, Đức đã đề nghị đàm phán với Liên Xô để phòng khi chiến tranh bùng nổ phải chống lại ba cường quốc trên cả ba mặt trận (Anh, Pháp ở phía Tây và Liên Xô ở phía Đông). Liên Xô chủ trương đàm phán với Đức, vì đây là giải pháp tốt nhất để tránh một cuộc chiến tranh để bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế bị cô lập lúc bấy giờ. Bản Hiệp ước Xô – Đức không xâm phạm lẫn nhau được kí kết ngày 23-8-1939.
Đâu không phải là nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm 1917 đến năm 1945?
-
A.
Cuộc đối đầu giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa
-
B.
Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917)
-
C.
Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động
-
D.
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) bùng nổ và để lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại.
Đáp án : A
Những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945) bao gồm:
1. Thời kì này diễn ra những biến chuyển quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại.
2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới (Liên Xô), nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản.
3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai.
4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động.
5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại.
Sự kiện nào đánh dấu liên quân Mĩ – Anh và Đồng minh mở mặt trận thứ hai tấn công quân Đức ở Tây Âu?
-
A.
Cuộc tấn công vòng cung Cuốcxcơ (Liên Xô)
-
B.
Cuộc tấn công quân Nhật Bản ở Guađancanan trên Thái Bình Dương
-
C.
Cuộc đổ bộ Noócmăngđi (Pháp)
-
D.
Cuộc đổ bộ đánh chiếm đảo Xixilia (Ialia)
Đáp án : C
Mùa hè năm 1944, Mĩ – Anh và Đồng minh mở mặt trận thứ hai tấn công quân Đức ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ vào bờ biển Noóc- măng-đi (miền bắc nước Pháp). Từ đây phát xít Đức lâm vào tình thế nguy ngập, buộc phải chiến đấu cùng một lúc trên cả hai mặt trận phía Đông và Tây.
Đứng trước nguy cơ chiến tranh, Liên Xô đã có thái độ như thế nào đối với các nước phát xít?
-
A.
Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm và ngay lập tức tuyên chiến với phát xít Đức
-
B.
Coi chủ nghĩa phát xít là đối tác trong cuộc chiến chống các nước đế quốc Anh, Pháp, Mĩ
-
C.
Lo sợ chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên nhân nhượng với các nước phát xít
-
D.
Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít
Đáp án : D
Trong bối cảnh khối Trục phát xít đang tăng cường gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, Liên Xô coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất nên đã chủ trương liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã có tác động như thế nào đến hệ thống tư bản chủ nghĩa?
-
A.
Củng cố sự vững mạnh của hệ thống tư bản chủ nghĩa
-
B.
Làm thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa
-
C.
Mở rộng ảnh hưởng của hệ thống tư bản chủ nghĩa
-
D.
Dẫn đến sự khủng hoảng của hệ thống tư bản chủ nghĩa
Đáp án : B
Dựa vào hệ quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai để suy luận trả lời.
Chiến tranh đã làm thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa: phát xít Đức, Nhật bị tiêu diệt; Anh và Pháp suy yếu; chỉ có Mĩ thêm lớn mạnh, trở thành một siêu cường đứng đầu hệ thống
Nhân tố nào đã đào sâu thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự bùng nổ của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
-
A.
Sự ra đời và lên nắm quyền của các lực lượng phát xít ở một số nước
-
B.
Hệ thống hòa ước Véc-xai- Oasinhtơn
-
C.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
-
D.
Chính sách dung dưỡng của Anh, Pháp, Mĩ
Đáp án : C
Dựa vào bối cảnh thế giới trong những năm 20-30 của thế kỉ XX để phân tích, đánh giá
Những mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề dân tôc thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ nhất vẫn không thể xóa bỏ bởi hệ thống hòa ước Véc-xai- Oasinhtơn. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã càng đào sâu thêm những mâu thuẫn đó, dẫn đến sự lựa chọn 2 con đường giải quyết khủng hoảng khác nhau, hình thành nên chủ nghĩa phát xít. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự bùng nổ của chiến tranh thế giới thứ hai (1939- 1945).
Vì sao khi Liên Xô tham chiến tính chất chiến tranh thế giới thứ hai lại thay đổi?
-
A.
Vì cuộc chiến tranh của Liên Xô là cuộc chiến tranh vệ quốc
-
B.
Vì Liên Xô là lực lượng hòa bình, dân chủ
-
C.
Vì Liên Xô và Đức có sự đối lập về ý thức hệ
-
D.
Vì Liên Xô không phải là lực lượng chủ động gây chiến
Đáp án : A
Phân tích tính chất cuộc tấn công của phát xít Đức vào Liên Xô để phân tích, đánh giá.
Trước khi Đức tấn công Liên Xô, Chiến tranh thế giới thứ hai mang tính chất của một cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa. Khi phát xít Đức tấn công và buộc Liên Xô phải tham chiến thì tính chất chiến tranh đã có sự thay đổi. Vì bản thân cuộc chiến tranh chống lại phát xít Đức của Liên Xô là cuộc chiến tranh vệ quốc để bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ. Trên thế giới dần hình thành hai trận tuyến: một bên là các lực lượng phát xít hiếu chiến với một bên là các lực lượng hòa bình dân chủ do Liên Xô đứng đầu.
=> Khi Liên Xô tham chiến, tính chất của chiến tranh chuyển từ phi nghĩa sang chính nghĩa.
Từ quan hệ quốc tế trong những năm 1929-1939 và con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai, trách nhiệm bảo vệ hòa bình an ninh thế giới hiện nay thuộc về
-
A.
Các cường quốc lớn trên thế giới.
-
B.
Các tổ chức quốc tế và khu vực.
-
C.
Toàn nhân loại được định hướng bởi 1 tổ chức quốc tế thống nhất.
-
D.
Các lực lượng hòa bình dân chủ ở các nước phát triển.
Đáp án : C
Dựa vào quan hệ quốc tế trong những năm 1929-1939 và con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai để liên hệ trả lời.
Vấn đề cơ bản của quan hệ quốc tế trong những năm 1929-1939 trong việc ngăn cản sự bùng nổ của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai là sự thiếu thống nhất trong đường lối đấu tranh của các quốc gia: trong khi Liên Xô chủ trương đấu tranh chống phát xít đến cùng thì Anh, Pháp lại thi hành chính sách nhượng bộ, thỏa hiệp, Mĩ thi hành đường lối ngoại giao trung lập. Tuy nhiên, từ năm 1942, các nước đã tập hợp lại trong khối đồng minh chống phát xít do Mĩ, Anh, Liên Xô làm trụ cột. Kết quả, chủ nghĩa phát xít đã bị đánh bại hoàn toàn.
=> Bài học cơ bản về trách nhiệm bảo vệ hòa bình an ninh thế giới là cần có sự đoàn kết của toàn nhân loại được định hướng bởi 1 tổ chức quốc tế thống nhất.