1. Yêu cầu khi phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
- Về nội dung:
+ Xác định được chủ đề và phân tích, đánh giá ý nghĩa, giá trị của chủ đề bài thơ.
+ Phân tích, đánh giá được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật như dạng thức xuất hiện của chủ thể trữ tình, kết cấu, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,…
- Về kĩ năng:
+ Lập luận chặt chẽ, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về bài thơ.
+ Có bằng chứng tin cậy từ bài thơ.
+ Diễn đạt mạch lạc, sử dụng được các câu chuyển tiếp, các từ ngữ liên kết giúp người đọc nhận ra mạch lập luận.
+ Bố cục bài viết gồm 3 phần:
Mở bài: giới thiệu bài thơ và tác giả, nêu nhận xét khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
Thân bài: lần lượt phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
Kết bài: khẳng định lại giá trị chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ; tác động của bài thơ đối với bản thân hoặc cảm nghĩ về tác phẩm.
2. Hướng dẫn viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
1. Chuẩn bị viết
- Lựa chọn bài thơ sẽ được phân tích, đánh giá.
- Tìm đọc tham khảo những bài viết, ý kiến liên quan đến bài thơ sẽ phân tích, đánh giá
2. Tìm ý, lập dàn ý
- Tìm ý:
+ Đọc lại bài thơ đã lựa chọn, chú ý những cách diễn đạt lạ và suy nghĩ vì sao bài thơ lại có những cách tổ chức và kết hợp ngôn ngữ đặc biệt như vậy
+ Thử liên kết âm điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ
+ Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả và hoàn cảnh sáng tác, chú ý bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá, văn học giúp hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, hình ảnh, cảm xúc và tư tưởng của bài thơ.
+ Khi phân tích nghệ thuật của bài thơ, chú ý vận dụng các thao tác so sánh và liên tưởng một cách thích hợp
+ Tập trung vào những phương diện hình thức nghệ thuật và nội dung của bài thơ mà người đọc xem là độc đáo, mới mẻ, thú vị
+ Khi đánh giá bài thơ, cần chú ý đầy đủ các giá trị thẩm mỹ và giá trị nhân văn của nó
- Lập dàn ý
+Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ (tác giả, thời điểm ra đời, nơi xuất bản, đánh giá chung của dư luận,…) và nêu vấn đề chính sẽ được tập trung phân tích trong bài viết
+Thân bài:
Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình
Phân tích, đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của những phương tiện ngôn từ đã được sử dụng
Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại
+Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ đối với người viết bài nghị luận
3. Viết
- Mỗi ý trong dàn ý cần được triển khai thành một đoạn văn; từng đoạn văn đều có câu chủ đề, được đặt ở vị trí thích hợp
- Cần chú ý dẫn các dòng thơ, khổ thơ có thể minh hoạ tốt cho ý đã được nêu, kèm theo những lời bình, phân tích phù hợp, tránh tình trạng nói chung chung thiếu căn cứ
- Cần thể hiện được sự rung động của mình trước bài thơ, tránh lối nói đại ngôn hay lạm dụng những câu cảm thán
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
- Đọc lại và kiểm tra bài viết, đồng thời đối chiếu với các yêu cầu của đề bài, mục đích mà người viết đã đặt ra
- Thử tóm tắt lại bài viết (khoảng 120 chữ) để tự đánh giá về mức độ chặt chẽ và sự sáng rõ của các luận điểm
- Chỉnh sửa các lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
3. Ví dụ minh hoạ
Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ "Thu hứng" (Đỗ Phủ)
1. Mở bài:
- Giới thiệu Đỗ Phủ: Nhà thơ hiện thực vĩ đại, phản ánh hiện thực xã hội và bày tỏ nỗi đau khổ trước chiến tranh, nạn đói.
- Giới thiệu “Thu hứng” (Cảm xúc mùa thu): Bài đầu tiên trong chùm 8 bài, thể hiện nỗi lòng nhà thơ với quê hương, đất nước trong cảnh ly loạn.
2. Thân bài
- Bốn câu đầu: Cảnh thu dữ dội và ảm đạm
+ Hai câu đề: Cảnh rừng phong, núi non ở Quỳ Châu (Vu Sơn, Vu Giáp) chìm trong sương móc (“ngọc lộ điêu thương”, “khí tiêu sâm”). Nét tiêu điều, lạnh lẽo, buồn bã của mùa thu nơi biên ải.
+ Hai câu thực: Không gian mở rộng với hình ảnh sóng vọt tận trời, mây sa sầm mặt đất (“Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng / Tái thượng phong vân tiếp địa âm”). Sự đối lập, phóng đại tạo nên cảnh thu hùng vĩ nhưng cũng ngột ngạt, bất an, dữ dội, phản ánh tình thế đất nước.
- Bốn câu sau: Tình thu da diết, chất chứa nỗi niềm
+ Hai câu luận: Nỗi nhớ quê hương, thân phận lẻ loi. Hình ảnh hoa cúc nở hai lần gợi nỗi buồn triền miên, nước mắt tuôn rơi (“Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ”). Chiếc thuyền cô đơn gắn liền với tấm lòng hướng về quê cũ (“Cô chu nhất hệ cố viên tâm”). Nỗi lòng da diết của kẻ tha hương.
+ Hai câu kết: Âm thanh sinh hoạt cuối ngày gợi nỗi buồn. Tiếng chày đập vải may áo rét vang vọng (“Hàn y xứ xứ thôi đao xích / Bạch Đế thành cao cấp mộ châm”). Âm thanh đó không làm vơi đi nỗi buồn mà còn xoáy sâu vào nỗi nhớ quê, nỗi lo đất nước chưa yên bình.
3. Kết bài: Khái quát giá trị nội dung (nỗi lo đất nước, nhớ quê, xót xa thân phận) và giá trị nghệ thuật (kết cấu chặt chẽ, bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ hàm súc).
Phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một t.. 


