Lập dàn ý cho bài văn miêu tả con vật lớp 4>
1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả: - Đó là con vật gì? - Con vật do ai nuôi?
Dàn bài chung
1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả:
- Đó là con vật gì?
- Con vật do ai nuôi?
2. Thân bài: Tả đặc điểm của con vật:
a) Tả đặc điểm hình dáng
- Con vật đó thuộc giống gì? (ví dụ: nếu là mèo thì có mèo lông ngắn, mèo mướp, mèo ba tư, mèo xiêm, mèo tai cụp…)
- Kích thước con vật có gì đặc biệt?
- Miêu tả từng bộ phận (đầu, mắt, mũi, tai, bụng, lông, đuôi,…)
b) Tả hoạt động hoặc thói quen
- Con vật thích ăn gì, chơi cùng với ai?
- Con vật dành nhiều thời gian để làm việc gì?
- Con vật có giúp ích gì?
3. Kết bài: Tình cảm của em dành cho con vật đó
- Em có yêu quý con vật đó không?
- Em muốn làm những việc gì cho con vật đó?
Ví dụ minh hoạ
Đề bài: Tả con vẹt
1. Mở bài: Giới thiệu con vật em định tả:
Trên ban công nhà em có treo một chiếc lồng chim lớn, lộng lẫy dành tặng Chíp – chú vẹt đáng yêu của gia đình em.
2. Thân bài:
a) Tả đặc điểm hình dáng
- To hơn bàn tay của bố một chút, nặng như một cái tô đựng đầy bún.
- Toàn thân bao phủ bởi một lớp lông màu xanh dương, riêng hai bên má và bụng là màu cam.
- Cái mỏ khoằm, đen bóng rất cứng giúp chú mổ được các loại quả, hạt.
- Hai bàn chân là hai bộ móng vuốt to và sắc, giúp chú có thể bám vào bất kì địa hình nào.
- Đôi mắt chú khá nhỏ, tròn xoe và đen láy, xung quanh mắt là phần viền màu xám, như là đeo kính.
- Phần lông phía dưới mắt và má, là một nhúm màu trắng tinh, giống hệt được đánh phấn.
- Toàn thân chú có nhiều màu lông rực rỡ, không pha trộn mà tách biệt rõ ràng, giống như một chú hề.
- Cánh của vẹt không quá lớn, khi khép lại cũng chỉ dài bằng thân.
- Riêng đuôi của vẹt thì rất dài, đoạn dài nhất có thể dài hơn khoảng cách từ đầu đến mông của nó.
b) Tả hoạt động hoặc thói quen
- Món ăn ưa thích của chú vẹt là các loại hoa quả, đặc biệt là những loại hạt cứng.
- Hằng ngày, chú ta thường đứng trên thanh gỗ trong lồng sung sướng sưởi nắng.
- Chú ta thường bắt chước theo tiếng nói của bố, hay phát ra các âm thanh ngộ nghĩnh khi ở một mình.
- Là chim nhưng chú ta rất ít bay, chỉ khi nào cần về chiếc lồng được treo trên cao thì chú mới bay thôi.
- Nhưng để đảm bảo không bị lạc, bố vẫn giăng lưới quanh ban công để tạo một không gian khép kín.
- Thường ngày, chú sẽ sà xuống nền, lắc lư đi lại như người, làm cái đuôi nhỏ của bố.
- Chú vẹt rất thông minh, biết làm nũng, cọ vào chân của mọi người để xin ăn.
3. Kết bài:
- Em thích Chíp lắm.
- Em mong rằng Chíp sẽ luôn khỏe mạnh để sống thật lâu cùng gia đình em.
Đề bài: Tả con mèo
1. Mở bài: Giới thiệu con mèo
- Gia đình em nuôi con Miu từ lúc nào nó được xin về. Hàng ngày con mèo rất thân thiết với mọi người trong gia đình em.
2. Thân bài:
a) Tả đặc điểm hình dáng
- Con mèo nhà em nặng 10 kg.
- Bộ lông trắng tinh và rất mượt mà. Lâu lâu lại xù lông lên như cục bông trông rất đáng yêu.
- Cái đầu khá to và bộ mặt tròn tròn.
- Hai lỗ tai con mèo lúc nào cũng vểnh lên nghe ngóng xung quanh.
- Đôi mắt của nó có màu vàng, vào buổi tối khi cả nhà tắt điện đi ngủ là đôi mắt của nó rất sáng.
- Bốn chân nó mập ú có từng khoang màu vàng quanh các chân.
b) Tả hoạt động hoặc thói quen
- Con mèo nhà em ban ngày nó thường hay nằm lim dim, lâu lâu chỉ ngỏng đầu lên nghe ngóng tiếng động, hở mà nghe tiếng chít chít của bầy chuột là con mèo tỉnh dậy ngay.
- Mỗi khi em ở nhà là nó rất thích được em ôm nó đi loanh quanh chơi.
- Hàng ngày nó rất hiền, nhưng nếu có người lạ đụng nó là con mèo lại gào lên rất hung dữ.
- Vào buổi đêm con mèo nhà em lại nhảy lên đi loanh quanh trên hiên nhà sau đó lại đi vòng sau vườn bắt chuột.
3. Kết bài: Tình cảm của em với con vật:
- Em rất quý con mèo vì nó cũng giúp ích rất nhiều cho gia đình em.


Các bài khác cùng chuyên mục