Chương 6. Môi trường và sinh thái học quần thể - Sinh 1..

Bài 24. Sinh thái học quần thể trang 128, 129, 130 Sinh 12 Kết nối tri thức


Các cá thế sư tử (Panthera leo) sống trong một đàn có ưu thế và bất lợi gì so với cá thể sống đơn lẻ?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH tr 128 MĐ

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 128 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Các cá thế sư tử (Panthera leo) sống trong một đàn có ưu thế và bất lợi gì so với cá thể sống đơn lẻ?

Phương pháp giải:

Lý thuyết quần thể

Lời giải chi tiết:

Ưu thế:

- Cùng kiếm mồi

- Cùng chống lại kẻ thù

Bất lợi:

- Cạnh tranh nhau thức ăn

- Cạnh tranh nhau nơi ở

- Cạnh tranh nhau bạn tình

CH tr 130 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 130 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Hãy lấy một số ví dụ về các mối quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh ở động vật, thực vật.

Phương pháp giải:

Dựa vào lí thuyết mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

Lời giải chi tiết:

 

- Địa y: Tảo và nấm sống cộng sinh tạo thành địa y, giúp nhau sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt.

- Phong lan và cây thân gỗ: Phong lan sống bám trên cây thân gỗ, lấy chất dinh dưỡng từ môi trường xung quanh, không ảnh hưởng đến cây thân gỗ.

- Hươu cao cổ: Cạnh tranh nhau thức ăn, nước uống, lãnh thổ.

- Cây thông: Cạnh tranh nhau ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng.

CH tr 130 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 130 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể không dẫn đến sự suy vong của quần thế?

Phương pháp giải:

Dựa vào lí thuyết mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.

Lời giải chi tiết:

Trong quần thể, các cá thể khoẻ mạnh chiếm được nhiều điều kiện sống thuận lợi, các cá thể có sức cạnh tranh yếu có thể bị giảm sức sống, chết hoặc di cư. Cạnh tranh gay gắt tác động làm giảm tỷ lệ sinh sản, tăng tỷ lệ tử vong, tăng mức xuất cư, đảm bảo mật độ phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường, duy trì sự tồn tại và phát triển tương đối ổn định của quần thể.

CH tr 133 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 133 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao có thể dựa vào kích thước quần thể để đánh giá mức độ ổn định và tiềm năng phát triển của quần thế?

Phương pháp giải:

Dựa vào các đặc trưng cơ bản của quần thể.

Lời giải chi tiết:

Quần thể thường phát triển ổn định trong khoảng giữa kích thước tối đa và kích thước tối thiểu. Kích thước tối đa của quần thể là số lượng cá thể lớn nhất mà quần thể đạt được phù hợp với sức chứa của môi trường. Khi kích thước quần thể lớn hơn sức chứa của môi trường, cạnh tranh gay gắt gay gắt xảy ra dẫn đến giảm kích thước quần thể ( H 24.4). Kích thước tối thiểu của quần thể là số lượng cá thể ít nhất để quần thể đó tồn tại và phát triển. Nếu kích thước quần thể nhỏ hơn kích thước tối thiểu thì quần thể có nguy cơ bị suy vong do giảm hiệu quả sinh sản, tăng giao phối cận huyết và giảm hỗ trợ giữa các cá thể.

→ Dựa vào kích thước quần thể có thể đánh giá mức độ ổn định và tiềm năng phát triển của quần thể đó.

CH tr 133 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 133 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Quan sát Hình 24.6, dựa vào cấu trúc tuổi của mỗi quần thể để dự đoán xu hướng tăng trưởng trong tương lai của quần thế đó.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 24.6

Lời giải chi tiết:

a) Tăng trưởng mạnh trong tương lai

b) Ổn định trong tương lai

c) Giảm sút trong tương lai

CH tr 134 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 134 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Phân biệt kiểu tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và kiểu tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn.

Phương pháp giải:

Lý thuyết các kiểu tăng trưởng của quần thể sinh vật

Lời giải chi tiết:

 

- Trong điều kiện lí tưởng (lí thuyết), nguồn sống vô hạn và các nhân tố vô sinh luôn đạt cực thuận thì tăng trưởng của quần thể đạt cực đại, kích thước quần thể qua mỗi thế hệ tăng không ngừng theo cấp số mũ. Kiểu tăng trưởng này gọi là tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và đường cong tăng trưởng có hình chữ J.

- Khi kích thước quần thể tăng đến một mức nhất định (điểm uốn) thì tăng trưởng dần chậm lại, kích thước quần thể càng lớn thì tăng trưởng càng chậm. Kích thước quần thể thực tế chỉ tăng đến một giới hạn nhất định và dao động quanh ngưỡng sức chứa của môi trường. Kiểu tăng trưởng này gọi là tăng trưởng trong điều kiện môi trường có giới hạn và đường cong tăng trưởng có hình chữ S.

CH tr 134 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 134 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Giải thích tại sao trước thế kỉ XVI, tốc độ tăng dân số của loài người diễn ra chậm.

Phương pháp giải:

Lý thuyết tăng trưởng quần thể sinh vật.

Lời giải chi tiết:

Trước thế kỷ XVI, tốc độ tăng dân số của loài người diễn ra chậm do năng lực sản xuất thực phẩm thấp, tỷ lệ tử vong cao, giới hạn về giao thông vận tải, quan niệm xã hội và tỷ lệ sinh thấp. Từ thế kỷ XVI, tốc độ tăng dân số bắt đầu tăng nhanh do những thay đổi về kinh tế, xã hội và y tế.

CH tr 135 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 135 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Hãy lấy một số ví dụ về hoạt động khai thác tài nguyên của con người gây ra sự biến động đột ngột số lượng cá thể của quần thể sinh vật.

Phương pháp giải:

Học sinh tự lấy ví dụ

Lời giải chi tiết:

- Cá voi: Hoạt động săn bắt quá mức đã khiến số lượng cá voi giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.

- Hổ: Săn bắt hổ để lấy da, thịt, xương đã khiến số lượng hổ giảm mạnh, chỉ còn lại vài nghìn cá thể trong tự nhiên.

- Tê giác: Săn bắt tê giác để lấy sừng đã khiến số lượng tê giác giảm sút nhanh chóng, một số loài đã bị tuyệt chủng.

CH tr 135 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 135 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Giải thích tại sao ở Việt Nam, ếch, nhái phát triển mạnh về mùa mưa và suy giảm số lượng vào mùa khô.

Phương pháp giải:

Lý thuyết biến động số lượng cá thể.

Lời giải chi tiết:

Lý do ếch, nhái phát triển mạnh vào mùa mưa và suy giảm số lượng vào mùa khô ở Việt Nam vì: 

- Ếch, nhái là loài lưỡng cư, sống vừa ở nước vừa ở cạn.

- Mùa mưa, nước dâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho ếch, nhái sinh sản và phát triển.

- Mùa khô, nước cạn kiệt, nhiều ao hồ, đầm lầy bị thu hẹp, khiến môi trường sống của ếch, nhái bị thu hẹp.

- Mùa mưa, thức ăn của ếch, nhái như côn trùng, muỗi, mòng… dồi dào.

- Mùa khô, thức ăn khan hiếm, ếch, nhái phải di chuyển đến nơi khác để kiếm thức ăn hoặc chui vào hang, hốc để ngủ đông.

CH tr 136 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 136 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Hãy lấy một số ví dụ về ứng dụng các hiểu biết về quần thể trong chăn nuôi và trồng trọt ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Học sinh tự tìm hiểu.

Lời giải chi tiết:

Ứng dụng các hiểu biết về quần thể trong chăn nuôi và trồng trọt ở Hưng Yên:

- Chọn giống: Sử dụng con giống có sức khỏe tốt, khả năng sinh sản cao, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng địa phương.

- Cung cấp thức ăn: Cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, phù hợp với nhu cầu của từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.

- Phòng ngừa dịch bệnh: Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cho vật nuôi, thường xuyên vệ sinh chuồng trại.

- Điều chỉnh mật độ đàn: Giữ mật độ đàn phù hợp với diện tích chuồng trại, tránh tình trạng quá tải dẫn đến dịch bệnh.

CH tr 136 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 136 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Tại sao trong khai thác thủy sản người ta thường quy định kích thước mắt lưới tương ứng với từng loài cá?

Phương pháp giải:

Học sinh tự tìm hiểu qua sách, báo, internet,...

Lời giải chi tiết:

Kích thước mắt lưới phù hợp:

- Chỉ cho phép cá trưởng thành, có kích thước lớn hơn kích thước mắt lưới được đánh bắt.

- Cá nhỏ, cá con được giữ lại trong môi trường, giúp duy trì nguồn lợi thủy sản.

Ngăn chặn khai thác tận diệt:

- Hạn chế việc đánh bắt cá non, cá chưa đến tuổi sinh sản, bảo vệ quần thể cá phát triển bền vững.

CH tr 137 LT & VD 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 1 trang 137 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Hãy lấy ví dụ về một số quần thể sinh vật ở trường em hoặc địa phương nơi em đang sinh sống. Giải thích tại sao các tập hợp sinh vật đó được gọi là quần thể.

Phương pháp giải:

Học sinh tự lấy ví dụ

Lời giải chi tiết:

Quần thể lúa ở cánh đồng lúa quê em là một quần thể vì chúng cùng loài, cùng chung sống trong khoảng không gian nhất định, tại một thời điểm nhất định và có khả năng giao phối để tạo ra thế hệ mới.

CH tr 137 LT & VD 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 2 trang 137 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Khi đánh bắt cá chép sông (Cyprinus carpio), nếu đa số các mẻ lưới thu được chủ yếu là cá nhỏ, rất tí cá trưởng thành thì có nên tiếp tục khai thác quần thể này nữa không? Tại sao?

Phương pháp giải:

Dựa vào tháp tuổi

Lời giải chi tiết:

Hiện tượng này cho thấy quần thể cá chép sông đang bị khai thác quá mức:

- Cá con chưa đến tuổi sinh sản đã bị đánh bắt, dẫn đến việc suy giảm số lượng cá trưởng thành trong quần thể.

- Khả năng sinh sản của quần thể bị ảnh hưởng, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng trong tương lai.

Cần bảo vệ và phục hồi quần thể cá chép sông:

- Dừng khai thác trong một thời gian để quần thể có cơ hội phục hồi.

- Áp dụng các biện pháp quản lý khai thác hợp lý, bền vững.

CH tr 137 LT & VD 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 3 trang 137 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Loài muỗi vằn (Aedes aegypti) là trung gian truyền virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết ở người. Giải thích tại sao ở Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết thường xảy ra chủ yếu vào mùa mưa. Em có thể làm gì để phòng trừ muỗi ở gia đình và địa phương em?

Phương pháp giải:

Loài muỗi vằn (Aedes aegypti) là trung gian truyền virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết ở người.

Lời giải chi tiết:

Lý do bệnh sốt xuất huyết thường xảy ra chủ yếu vào mùa mưa ở Việt Nam:

1. Môi trường thuận lợi cho muỗi vằn sinh sản:

- Mùa mưa, nhiều nơi có nước đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi vằn sinh sản.

- Trứng muỗi có thể tồn tại trong môi trường khô hạn và nở thành ấu trùng khi gặp nước.

- Mùa mưa, nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, thích hợp cho muỗi vằn phát triển.

2. Mật độ muỗi vằn tăng cao:

- Mùa mưa, muỗi vằn sinh sản nhanh chóng, số lượng tăng cao.

- Muỗi vằn là vật chủ trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết.

3. Hoạt động của con người:

- Mùa mưa, con người thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho muỗi vằn.

- Mùa mưa, nhiều người đi lại, di chuyển, tạo điều kiện cho virus Dengue lây lan.

Để phòng phòng trừ muỗi ở gia đình và địa phương em, cần thực hiện các biện pháp sau:

- Loại bỏ các vật dụng chứa nước đọng quanh nhà.

- Thả cá bảy màu vào các dụng cụ chứa nước.

- Dọn dẹp nhà cửa, sân vườn thông thoáng.

CH tr 137 LT & VD 4

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 4 trang 137 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Đặc điểm dân số ảnh hưởng như thế nào đến chính sách xã hội của mỗi quốc gia? Lấy ví dụ minh hoạ.

Phương pháp giải:

Học sinh dựa vào kiến thức bài quần thể sinh vật.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm dân số đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách xã hội của mỗi quốc gia:

Dân số trẻ:

- Nhu cầu về giáo dục, y tế, việc làm cao.

- Chính sách tập trung vào đầu tư giáo dục, y tế, tạo việc làm.

Dân số già:

- Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội cao.

- Chính sách tập trung vào phát triển hệ thống y tế, an sinh xã hội.

Chính sách xã hội cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm dân số để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Ví dụ minh họa:

- Việt Nam:

+ Dân số trẻ: Chính sách giáo dục được ưu tiên, tỷ lệ biết chữ cao.

+ Chuyển đổi cơ cấu dân số: Chính sách hỗ trợ người cao tuổi, phát triển hệ thống y tế.

- Nhật Bản:

+ Dân số già: Chính sách chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội được chú trọng.

+ Tỷ lệ sinh thấp: Chính sách khuyến khích sinh con, hỗ trợ nuôi dạy con.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Tham Gia Group Dành Cho 2K7 luyện thi Tn THPT - ĐGNL - ĐGTD