Bài 10. Liên kết cộng hóa trị trang 34, 35, 36 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo>
Trong phân tử ammonia (NH3), số cặp electron chung giữa nguyên tử nitrogen và các nguyên tử hydrogen là Biết nguyên tử chlorine có 7 electron hoá trị, công thức electron của phân tử chlorine là
10.1
Trong phân tử ammonia (NH3), số cặp electron chung giữa nguyên tử nitrogen và các nguyên tử hydrogen là
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 4.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Viết cấu hình electron của các nguyên tử
- Bước 2: Xác định số electron lớp ngoài cùng
- Bước 3: Viết công thức electron của phân tử
Lời giải chi tiết:
10.2
Biết nguyên tử chlorine có 7 electron hoá trị, công thức electron của phân tử chlorine là
Phương pháp giải:
Từ số electron hóa trị, viết công thức electron
Lời giải chi tiết:
10.3
Chất nào sau đây không có liên kết cộng hoá trị phân cực?
A. O2.
B. CO2.
C. NH3.
D. HCl.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiệu độ âm điện:
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
Loại liên kết |
\(0 \le \Delta \chi < 0,4\) |
Cộng hóa trị không phân cực |
\(0,4 \le \Delta \chi < 1,7\) |
Cộng hóa trị phân cực |
\(\Delta \chi \ge 1,7\) |
Ion |
- Các phân tử chỉ gồm 2 nguyên tử của 1 nguyên tố có liên kết cộng hóa trị không phân cực. Ví dụ như: H2, Cl2, O2,…
Lời giải chi tiết:
- Đáp án: A
10.4
Chất vừa có liên kết cộng hoá trị phân cực, vừa có liên kết cộng hoá trị không phân cực là
A. CO2.
B. H2O.
C. NH3.
D. C2F6.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiệu độ âm điện:
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
Loại liên kết |
\(0 \le \Delta \chi < 0,4\) |
Cộng hóa trị không phân cực |
\(0,4 \le \Delta \chi < 1,7\) |
Cộng hóa trị phân cực |
\(\Delta \chi \ge 1,7\) |
Ion |
Lời giải chi tiết:
|
Phân tử CO2 |
Phân tử H2O |
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
- Liên kết C=O có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 2,55 = 0,89 => Liên kết cộng hóa trị phân cực |
- Liên kết O-H có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 2,20 = 1,24 => Liên kết cộng hóa trị phân cực |
|
Phân tử NH3 |
Phân tử C2F6 |
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
- Liên kết N-H có \(\Delta \chi \) = 3,04 - 2,20 = 0,84 => Liên kết cộng hóa trị phân cực |
- Liên kết C-F có \(\Delta \chi \) = 3,98 - 2,55 = 1,43 => Liên kết cộng hóa trị phân cực - Liên kết C-C có \(\Delta \chi \)= 0 => Liên kết cộng hóa trị không phân cực |
=> Đáp án: D
10.5
Nguyên tố |
Độ âm điện |
Nguyên tố |
Độ âm điện |
Na |
0,93 |
O |
3,44 |
H |
2,20 |
Br |
2,96 |
C |
2,55 |
Cl |
3,16 |
N |
3,04 |
F |
3,98 |
Liên kết nào dưới đây là liên kết cộng hoá trị không phân cực?
A. Na-O.
B. O-H.
C. Na-C.
D. C-H.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiệu độ âm điện:
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
Loại liên kết |
\(0 \le \Delta \chi < 0,4\) |
Cộng hóa trị không phân cực |
\(0,4 \le \Delta \chi < 1,7\) |
Cộng hóa trị phân cực |
\(\Delta \chi \ge 1,7\) |
Ion |
Lời giải chi tiết:
|
Liên kết Na-O |
Liên kết O-H |
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
- Liên kết Na-O có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 0,93 = 2,51 => Liên kết ion |
- Liên kết O-H có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 2,20 = 1,24 => Liên kết cộng hóa trị phân cực |
|
Liên kết Na-C |
Liên kết C-H |
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
- Liên kết Na-C có \(\Delta \chi \) = 2,55 - 0,93 = 1,62 => Liên kết cộng hóa trị phân cực |
- Liên kết C-H có \(\Delta \chi \) = 2,55 - 2,20 = 0,35 => Liên kết cộng hóa trị không phân cực |
=> Đáp án: D
10.6
Nguyên tố |
Độ âm điện |
Nguyên tố |
Độ âm điện |
Na |
0,93 |
O |
3,44 |
H |
2,20 |
Br |
2,96 |
C |
2,55 |
Cl |
3,16 |
N |
3,04 |
F |
3,98 |
Lực kéo electron về phía nguyên tử nitrogen mạnh nhất ở liên kết nào dưới đây?
A. N-H.
B. N-F.
C. N-Cl.
D. N-Br.
Phương pháp giải:
Dựa vào lực kéo electron về phía một nguyên tử mạnh nhất khi nguyên tử đó liên kết với nguyên tử có độ âm điện nhỏ nhất
Lời giải chi tiết:
=> Đáp án: A vì nguyên tử hydrogen có độ âm điện nhỏ nhất trong 4 nguyên tử mà nitrogen liên kết nên lực kéo electron về phía nguyên tử nitrogen mạnh nhất ở liên kết N-H
10.7
Nguyên tố |
Độ âm điện |
Nguyên tố |
Độ âm điện |
Na |
0,93 |
O |
3,44 |
H |
2,20 |
Br |
2,96 |
C |
2,55 |
Cl |
3,16 |
N |
3,04 |
F |
3,98 |
Liên kết nào trong các liên kết sau là phân cực nhất?
A. C-H.
B. C-F.
C. C-Cl.
D. C-Br.
Phương pháp giải:
Dựa vào: Một liên kết phân cực càng mạnh khi hiệu độ âm điện giữa liên kết càng lớn
Lời giải chi tiết:
- Do ở các liên kết đều chứa nguyên tử carbon nên để liên kết phân cực nhất thì nguyên tố còn lại carbon liên kết phải có độ âm điện lớn nhất
=> Đáp án: B
10.8
Hợp chất nào sau đây chứa cả liên kết cộng hoá trị và liên kết ion?
A. CH2O.
B. CH4.
C. Na2O.
D. KOH.
Phương pháp giải:
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
Loại liên kết |
\(0 \le \Delta \chi < 0,4\) |
Cộng hóa trị không phân cực |
\(0,4 \le \Delta \chi < 1,7\) |
Cộng hóa trị phân cực |
\(\Delta \chi \ge 1,7\) |
Ion |
Lời giải chi tiết:
|
Phân tử CH2O |
Phân tử CH4 |
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
- Liên kết C=O có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 2,55 = 0,89 => Liên kết cộng hóa trị phân cực - Liên kết C-H có \(\Delta \chi \) = 2,55 - 2,20 = 0,35 => Liên kết cộng hóa trị không phân cực |
- Liên kết C-H có \(\Delta \chi \) = 2,55 - 2,20 = 0,35 => Liên kết cộng hóa trị không phân cực |
|
Phân tử Na2O |
Phân tử KOH |
Hiệu độ âm điện (\(\Delta \chi \)) |
- Liên kết Na-O có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 0,93 = 2,51 => Liên kết ion |
- Liên kết K-O có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 0,82 = 2,62 => Liên kết ion - Liên kết O-H có \(\Delta \chi \) = 3,44 - 2,20 = 1,24 => Liên kết cộng hóa trị phân cực |
=> Đáp án: D
10.9
Các liên kết trong phân tử nitrogen được tạo thành do sự xen phủ của
A. các orbital s với nhau.
B. 2 orbital s và 1 orbital p với nhau.
C. 1 orbital s và 2 orbital p với nhau.
D. 3 orbital p giống nhau về hình dạng và kích thước, chỉ khác nhau về sự định hướng trong không gian.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử nitrogen
- Bước 2: Viết cấu hình electron lớp ngoài cùng theo ô lượng tử
- Bước 3: Xác định các electron độc thân sẽ tham gia xen phủ thuộc orbital nào
Lời giải chi tiết:
10.10
Điều nào sau đây sai khi nói về tính chất của hợp chất cộng hoá trị?
A. Các hợp chất cộng hoá trị có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp hơn các hợp chất ion.
B. Các hợp chất cộng hoá trị có thể ở thể rắn, lỏng hoặc khí trong điều kiện thường.
C. Các hợp chất cộng hoá trị đều dẫn điện tốt.
D. Các hợp chất cộng hoá trị không phân cực tan được trong dung môi không phân cực.
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất của hợp chất cộng hóa trị:
- Hợp chất cộng hóa trị có thể tồn tại ở cả 3 thể rắn, lỏng và khí
- Các hợp chất cộng hóa trị có cực tan trong dung môi có cực và các hợp chất cộng hóa trị không cực tan trong dung môi không cực
- Các hợp chất cộng hoá trị có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp hơn các hợp chất ion
- Các hợp chất cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái
Lời giải chi tiết:
- Đáp án: C
10.11
Đặt độ dài các liên kết N – N, N = N và N ≡ N lần lượt là lại I1; I2 và I3. Thứ tự tăng dần độ dài các liên kết là
A. I1; I2; I3.
B. I1; I3; I2.
C. I2; I1; I3.
D. I3; I2; I1.
Phương pháp giải:
Dựa vào mối liên hệ giữa độ dài liên kết và độ bền của phân tử: Độ bền của liên kết tăng khi độ dài của liên kết giảm và ngược lại
Lời giải chi tiết:
- Giữa 2 nguyên tử chứa càng nhiều liên kết thì độ bền của phân tử đó càng lớn => Sắp xếp về độ bền theo thứ tự giảm dần: Liên kết ba > Liên kết đôi > Liên kết đơn
- Phân tử càng bền thì độ dài liên kết càng ngắn => Sắp xếp về độ dài theo thứ tự tăng dần: Liên kết ba < Liên kết đôi < Liên kết đơn
=> Đáp án: D
10.12
Phát biểu nào sau đây đúng với độ bền của một liên kết?
A. Khi nhiều liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử, độ bền của liên kết sẽ giảm.
B. Độ bền của liên kết tăng khi độ dài của liên kết tăng.
C. Độ bền của liên kết tăng khi độ dài của liên kết giảm.
D. Độ bền của liên kết không phụ thuộc vào độ dài liên kết.
Phương pháp giải:
Dựa vào mối liên hệ giữa độ dài liên kết và độ bền của phân tử: Độ bền của liên kết tăng khi độ dài của liên kết giảm và ngược lại
Lời giải chi tiết:
- Đáp án: C
10.13
Ammonia (NH3) khan (nguyên chất) được bơm vào đất ở dạng khí, là nguồn phân đạm phổ biến ở Bắc Mỹ do giá thành và tuổi thọ tương đối lâu trong đất so với các dạng phân đạm khác. Do tính ổn định của ammonia khan trên đất lạnh, nông dân trồng ngô thường bón ammonia khan vào mùa thu để bắt đầu hoạt động gieo trồng vào mùa xuân. Giải thích sự tạo thành liên kết trong phân tử ammonia.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Viết cấu hình electron của các nguyên tử
- Bước 2: Xác định số electron lớp ngoài cùng
- Bước 3: Viết công thức electron của phân tử
Lời giải chi tiết:
10.14
Viết công thức electron, công thức Lewis và công thức cấu tạo của:
a) H2O.
b) NH3.
c) CO2.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Viết cấu hình electron của các nguyên tử
- Bước 2: Xác định số electron lớp ngoài cùng
- Bước 3: Viết công thức electron của phân tử => công thức Lewis => công thức cấu tạo
Lời giải chi tiết:
10.15
Ozone (O3) là một loại khi có tính oxi hoá mạnh, phân tử gồm ba nguyên tử oxygen. Ozone xuất hiện ở tầng đối lưu và tầng binh lưu của khí quyển. Tuy thuộc vào vị trí của ozone trong các tầng trên mà nó ảnh hưởng đến sự sống trên Trái Đất theo các cách tốt, xấu khác nhau. Phân tử ozone có sự hiện diện liên kết cho – nhận. Viết công thức Lewis và công thức cấu tạo của ozone.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Viết cấu hình electron của các nguyên tử
- Bước 2: Xác định số electron lớp ngoài cùng
- Bước 3: Viết công thức electron của phân tử => công thức Lewis => công thức cấu tạo
Lời giải chi tiết:
10.16
Ammonium (NH4+) là chất thải của quá trình trao đổi chất ở động vật. Với cá và động vật không xương sống dưới nước, ion ammonium được bài tiết trực tiếp vào nước. Ở động vật có vú, cá mập và động vật lưỡng cư, ion ammonium được chuyển đổi trong chu trình urea thành urea (NH2)2CO. Ở chim, bò sát và ốc trên cạn, ion ammonium được chuyển hoá thành uric acid. Ion ammonium là nguồn cung cấp nitrogen quan trọng cho nhiều loài thực vật. Trình bày liên kết cho - nhận trong ion ammonium.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Viết cấu hình electron của các nguyên tử
- Bước 2: Xác định số electron lớp ngoài cùng
- Bước 3: Viết công thức electron của phân tử " công thức Lewis
- Bước 4: Viết sự hình thành liên kết cho - nhận trong ion ammonium từ ammonia và proton (H+)
Lời giải chi tiết:
10.17
Nhận xét điểm giống nhau và khác nhau giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị. Cho ví dụ.
Phương pháp giải:
Dựa vào
- Giống nhau: dựa theo quy tắc octet
- Khác nhau:
Loại liên kết |
Liên kết ion |
Liên kết cộng hóa trị |
Bản chất |
|
|
Điều kiện liên kết |
|
|
Đặc điểm |
|
|
Ví dụ |
|
|
Lời giải chi tiết:
- Giống nhau: Liên kết ion và liên kết cộng hóa trị đều dựa trên quy tắc octet, các nguyên tử trong phân tử đều đạt được cơ cấu bền vững của khí hiếm gần nhất
Ví dụ:
+ Xét liên kết ion giữa sodium và chlorine:
Na -> Na+ + 1e
Cl + 1e -> Cl-
Na+ + Cl- -> NaCl
+ Xét liên kết cộng hóa trị giữa 2 nguyên tử chlorine: Cl - Cl
=> Trong các phân tử trên, các nguyên tử sodium và chlorine đều đạt được cơ cấu bền vững của khí hiếm neon và argon
- Khác nhau:
10.18
Hydrogen sulfide (H2S) là một chất khí không màu, mùi trứng thối, độc. Theo tài liệu của Cơ quan Quản lí an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kì, nồng độ H2S khoảng 100 ppm gây kích thích màng phổi. Nồng độ khoảng 400 – 700 ppm, H2S gây nguy hiểm đến tính mạng chỉ trong 30 phút. Nồng độ trên 800 ppm gây mất ý thức và nguy cơ làm tử vong ngay lập tức.
a) Viết công thức Lewis và công thức cấu tạo của H2S.
b) Em hiểu thế nào về nồng độ ppm của H2S trong không khí?
c) Một gian phòng trống (25°C; 1 bar) có kích thước 3 m x 4 m x 6m bị nhiễm 10 gam khí H2S. Tính nồng độ ppm của H2S trong gian phòng trên. Đánh giá mức độ độc hại của H2S trong trường hợp này. Cho biết 1 mol khi ở 25°C và 1 bar có thể tích 24,79 L.
Phương pháp giải:
a) - Bước 1: Viết cấu hình electron của các nguyên tử
- Bước 2: Xác định số electron lớp ngoài cùng
- Bước 3: Viết công thức Lewis => công thức cấu tạo
b) Nồng độ ppm có nghĩa là thành phần phần triệu
c) - Tính thể tích gian phòng
- Tính thể tích 10 gam H2S
- Tính nồng độ ppm của H2S
Lời giải chi tiết:
10.19
Vẽ sơ đồ biểu diễn sự xen phủ giữa orbital 1s của nguyên tử hydrogen và orbital 3p của nguyên tử chlorine trong sự hình thành liên kết ở trong phân tử hydrogen chloride (HCl).
Phương pháp giải:
Dựa vào sự xen phủ AO 1s của nguyên tử hydrogen và AO 2p của nguyên tử fluorine trang 63 SGK Hóa học 10 - Chân trời sáng tạo
Lời giải chi tiết:
Sơ đồ biểu diễn sự xen phủ giữa orbital 1s của nguyên tử hydrogen và orbital 3p của nguyên tử chlorine trong sự hình thành liên kết ở trong phân tử hydrogen chloride (HCl):
10.20
Nhận xét mối tương quan giữa độ dài liên kết và năng lượng liên kết dựa theo kết quả bảng sau
|
C-C |
C=C |
C≡C |
Độ dài liên kết (\(\mathop A\limits^o \)) |
1,54 |
1,34 |
1,20 |
Năng lượng liên kết (kJ/mol) |
347 |
614 |
839 |
Phương pháp giải:
Dựa vào số liệu có trong bảng để đưa ra kết luận: Độ dài liên kết và năng lượng liên kết tỉ lệ nghịch với nhau
Lời giải chi tiết:
- Dựa vào bảng số liệu ta thấy, độ dài liên kết giảm thì năng lượng liên kết tăng
=> Độ dài liên kết và năng lượng liên kết tỉ lệ nghịch với nhau
10.21
Giải thích vì sao độ âm điện của nitrogen là 3,04 xấp xỉ với độ âm điện của chlorine là 3,16 nhưng ở điều kiện thường, nitrogen kém hoạt động hơn nhiều so với chlorine.
Phương pháp giải:
- Viết công thức cấu tạo của N2 và Cl2
- Nhận xét về liên kết giữa các nguyên tử thuộc dạng liên kết nào? (Liên kết đơn, đôi hay ba?)
Lời giải chi tiết:
10.22
Dưới đây là biểu đồ tương tác của hai nguyên tử hydrogen ở thể khí so với khoảng cách hạt nhân giữa chúng:
Cho biết năng lượng liên kết của phân tử hydrogen (H2) và độ dài liên kết H-H là bao nhiêu? Giải thích.
Phương pháp giải:
Dựa vào:
- Độ dài liên kết và năng lượng liên kết tỉ lệ nghịch với nhau
- Độ bền của liên kết tăng khi độ dài của liên kết tỉ lệ nghịch với nhau
=> Độ bền của liên kết tỉ lệ thuận với năng lượng liên kết
Lời giải chi tiết:
- Do độ bền của liên kết tỉ lệ thuận với năng lượng liên kết => năng lượng liên kết càng cao thì liên kết càng bền (Lưu ý năng lượng liên kết luôn có giá trị dương)
- Qua biểu đồ trên ta thấy, năng lượng liên kết đạt giá trị tối đa tại 432 kJ/mol và khoảng cách ro tại mức năng lượng liên kết chính là độ dài liên kết H-H
=> Vậy phân tử H2 có năng lượng liên kết là 432kJ/mol và có độ dài liên kết H-H là 74 pm
10.23
Sodium chloride tan được trong nước hay trong dầu hoả? Giải thích.
Phương pháp giải:
Dựa vào:
- Chất phân cực thì tan trong dung môi phân cực
- Chất không phân cực thì tan trong dung môi không phân cực
Lời giải chi tiết:
- NaCl là hợp chất ion nên đây là một chất phân cực
- H2O là chất phân cực, dầu hỏa là chất không phân cực
=> NaCl tan trong nước và không tan trong dầu hỏa
10.24
Vì sao benzene (C6H6) không tan trong nước nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ như tetrachloromethane (CCl4), hexane (C6H14),...?
Phương pháp giải:
Dựa vào:
- Chất phân cực thì tan trong dung môi phân cực
- Chất không phân cực thì tan trong dung môi không phân cực
Lời giải chi tiết:
- Benzene (C6H6) là chất không phân cực
- H2O là chất phân cực
- Các dung môi hữu cơ như tetrachloromethane (CCl4), hexane (C6H14) là các chất không phân cực
=> Vì vậy benzene không tan trong nước nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ như tetrachloromethane (CCl4), hexane (C6H14),...
10.25
Biết phân tử BF3 có cấu trúc phẳng, phân tử CCl4, có cấu trúc hình tứ diện đều. Hãy cho biết có bao nhiêu phân tử phân cực và không phân cực trong hình dưới đây? Giải thích.
Phương pháp giải:
- Phân tử phân cực là phân tử có tổng tất cả các moment lưỡng cực trong phân tử khác không
- Phân tử không phân cực là phân tử có tổng tất cả các moment lưỡng cực trong phân tử bằng không
Lời giải chi tiết:
- Các phân tử HCl, NH3, CH3Cl đều là các phân tử phân cực, do tổng moment lưỡng cực không triệt tiêu
- Các phân tử BF3 và CCl4 đều là các phân tử không phân cực, do tổng moment lưỡng cực bị triệu tiêu
10.26
a) Ở 25°C và 0,99 atm, khả năng tan của carbon dioxide (CO2) trong nước là 1,45 gam/L, kém hơn nhiều so với sulfur dioxide (SO2) là 94 gam/L. Giải thích nguyên nhân sự khác biệt.
b) Nhận xét độ tan của carbon dioxide trong nước theo nhiệt độ dựa trên đồ thị sau.
c) Nước giải khát có gas là gì? Vì sao người ta thường ướp lạnh các loại nước giải khát có gas trước khi sử dụng?
d) Vì sao trong những ngày hè nóng bức, cá thường phải ngoi lên mặt nước để thở, trong khi vào mùa lạnh, điều này không xảy ra?
Phương pháp giải:
a) Dựa vào dạng hình học của phân tử CO2 và SO2
b) Dựa vào đồ thị để rút ra nhận xét: độ tan của CO2 trong nước giảm khi nhiệt độ tăng
c) Nước giải khát có gas là nước giải khát được thêm khí CO2. Dựa vào câu b để giải thích vì sao người ta thường ướp lạnh các loại nước giải khát có gas trước khi sử dụng?
d) Dựa vào khả năng tan trong nước của oxygen
Lời giải chi tiết:
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Hóa 10 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Ôn tập chương 7 trang 83, 84 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide trang 79, 80, 81 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Tính chất vật lí và hóa học các đơn chất nhóm VIIA trang 75, 76, 77 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Ôn tập chương 6 trang 73, 74 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Bài 16. Các yếu tố ảnh hường đến tốc độ phản ứng hóa học trang 67, 68, 69 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Ôn tập chương 7 trang 83, 84 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide trang 79, 80, 81 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Tính chất vật lí và hóa học các đơn chất nhóm VIIA trang 75, 76, 77 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Ôn tập chương 6 trang 73, 74 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo
- Bài 16. Các yếu tố ảnh hường đến tốc độ phản ứng hóa học trang 67, 68, 69 SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo