Giải Mục II. Phát triển làng nghề và các tác động CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều>
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích các vai trò của làng nghề. Nêu ví dụ cụ thể.
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa
II.1
Trả lời câu hỏi mục II.1 trang 51 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích các vai trò của làng nghề. Nêu ví dụ cụ thể.
Lời giải chi tiết:
- Làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa
Sự phát triển của làng nghề góp phần thúc đẩy các ngành nghề nông thôn phát triển thông qua nhu cầu mở rộng quy mô, địa bàn sản xuất và tăng thêm lao động. Làng nghề phát triển còn tạo điều kiện phát triển du lịch, dịch vụ ở các địa phương. Các hoạt động du lịch ở làng nghề không chỉ là cách thức giới thiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho các địa phương có làng nghề mà còn góp phần tôn vinh, bảo tồn và quảng bá rộng rãi các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Nhờ vậy, số lượng lao động và số hộ phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn không ngừng tăng lên. Năm 2020, cả nước có trên 8,6 triệu hộ phi nông nghiệp, chiếm 50,9% tổng số hộ nông thôn (tăng hơn 13% so với năm 2011). Tỉ lệ hộ có nguồn thu nhập lớn nhất từ các ngảnh phi nông nghiệp cũng tăng lên 59,2% (2020). Cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn do đó đã có những chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Kinh tế ở các làng nghề không chỉ thay đổi về số lượng mà còn thay đổi về tư duy sản xuất, kinh doanh. Tập quán sản xuất ở những vùng nông thôn đã chuyển dần từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, gắn sản xuất với nhu cầu thị trường. Với sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp ở làng nghề, mối liên hệ giữa các hộ gia đình làm nghề trong làng với các doanh nghiệp lớn ở thành thị ngày càng gắn bó. Đây chính là yếu tố cơ bản giúp các địa phương có làng nghề chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán lên công nghiệp lớn, hiện đại và đô thị hoá.
- Làng nghề tạo ra hàng hoá đa dạng, phong phú phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu
Làng nghề đã sản xuất ra hàng trăm, nghìn mặt hàng khác nhau. Sản xuất được đầu tư phát triển theo hướng công nghiệp hoá với việc đẩy mạnh ứng dụng máy móc và công nghệ mới nên khối lượng sản phẩm ngày càng lớn. Sản phẩm làm ra không chỉ phục vụ nhu cầu của gia đình, địa phương mà còn là hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Năm 2020, chỉ tính riêng nhóm hàng thủ công mĩ nghệ, kim ngạch xuất khẩu đã đạt trên 2,4 tỉ USD. Nhiều mặt hàng xuất khẩu độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam như: gốm, sứ, mây, tre, cói, thảm, thêu, dệt thủ công....
- Làng nghề góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo và hạn chế di cư tự do từ nông thôn ra thành thị
Làng nghề đã tạo việc làm, thu nhập và sinh kế cho người dân, đặc biệt là các vùng nông thôn ở nước ta. Ngay từ khi xuất hiện, làng nghề đã giải quyết tốt vấn đề lao động lúc nông nhàn. Trong những năm gần đây, vai trò này càng được thể hiện rõ. Bình quân mỗi hộ chuyên làm nghề tạo việc làm cho 2 – 3 lao động thường xuyên (năm 2020). Bên cạnh đó, lao động thời vụ, nông dân bị mất ruộng, người về hưu, người tàn tật.... cũng được huy động vào những công đoạn thích hợp trong các cơ sở sản xuất của làng nghề. Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong các làng nghề thường cao gấp 2 lần thu nhập của lao động thuần nông trên địa bàn.
Làng nghề không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động của riêng làng đó mà còn giải quyết việc làm cho dân cư của các vùng lân cận. Sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành, nghề dịch vụ khác, qua đó tạo thu nhập và giảm nghèo cho người dân nông thôn.
Mở rộng phạm vi, phát triển các làng nghề, thông qua giải quyết việc làm, tạo thu nhập và giảm nghèo còn góp phần giải quyết tình trạng di dân tự do từ nông thôn vào các thành phố lớn.
- Làng nghề truyền thống góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc
Giá trị văn hoá của các làng nghề truyền thống được thể hiện trong các sản phẩm đặc trưng, không gian kiến trúc, lịch sử hình thành, phong tục, tập quán, luật lệ, lễ hội đặc sắc của làng.
Sản phẩm của làng nghề độc đáo và mang tính nghệ thuật cao vì chúng phản ánh rõ nét cuộc sống hằng ngày ở làng quê, phản ánh quan điểm nhân sinh và sự tài hoa của mỗi người thợ. Vì thế nhiều sản phẩm làng nghề có thể trở thành bảo vật, được coi là biểu tượng của truyền thống văn hoá dân tộc. Thông qua các sản phẩm đặc sắc của làng nghề, văn hoá các dân tộc Việt Nam đã được lưu giữ một cách cụ thể, bến vững và được quảng bá rộng rãi đến nhiều nước trên thế giới.
Mỗi làng nghề truyền thống đều thờ cúng một tổ nghề hoặc một thành hoành làng với lịch sử hình thành và phát triển riêng. Ngày hội làng trở thành dịp sinh hoạt văn hoá cộng đồng đặc sắc của địa phương, có sức hấp dẫn lớn với du khách trong và ngoài nước.
Do đó, làng nghề không chỉ đơn thuần là môi trường kinh tế, xã hội mà còn là môi trường văn hoá độc đáo. Bảo tồn và phát triển các làng nghề góp phần quan trọng trong việc giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc trong quá trình công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế.
- Làng nghề góp phần phát triển xã hội và xây dựng nông thôn mới
Mỗi làng nghề là một cộng đồng gắn kết mật thiết qua nhiều đời bởi những mối liên hệ khăng khít, nhiều mặt về lãnh thổ, dòng họ, phường, hội nghề nghiệp và nhiều yếu tố tâm linh khác. Sự liên kết cộng đồng bền chặt giúp nâng cao ý thức tự quản và giữ gìn an ninh trật tự xã hội ở các vùng nông thôn.
Việc phát triển các ngành nghề nông thôn trong các làng nghề còn góp phần nâng cao thu nhập và tích luỹ cho người dân, thông qua đó thực hiện thành công nhiều tiêu chí nông thôn mới, góp phần xây dựng không gian nông thôn văn minh, giàu bản sắc.
II.2 Câu a
Trả lời câu hỏi mục II.2a trang 55 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích tình hình phát triển chung của làng nghề hiện nay.
Lời giải chi tiết:
- Số lượng làng nghề
+ Tính đến năm 2020, cả nước có 2 655 làng nghề, trong đó có 731 làng nghề truyền thống. So với năm 2011, số lượng làng nghề tăng cao do sự phát triển của các làng nghề mới và danh mục làng nghề thay đổi sau Nghị định số 52/2019/NĐ-CP (thêm nhóm làng nghề muối). Số lượng làng nghề truyền thống giảm do bị sa sút, tan rã.
+ Số lượng làng nghề của mỗi nhóm ngành sản xuất không giống nhau, trong đó nhóm có số lượng làng nghề nhiều là: sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ và chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Lao động
+ Năm 2020, cả nước có 672,1 nghìn lao động làm việc tại các làng nghề, tăng 13,5% so với năm 2011. Trong đó, lao động thường xuyên chiếm tỉ lệ cao (66,8%). lao động thời vụ chiếm khoảng 33,2% (gồm những người tranh thủ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn, người nghỉ hưu, người tàn tật,...). Lao động chủ yếu làm việc trong các nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ, chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ.
+ Lực lượng lao động tinh hoa của làng nghề chính là nghệ nhân và thợ giỏi. Đến năm 2020, cả nước có 1 178 nghệ nhân, trong đó có: 185 Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú cấp Nhà nước, 572 nghệ nhân cấp tỉnh, 421 nghệ nhân do các hội, hiệp hội phong tặng. Họ là những người thực hiện các công đoạn sản xuất đòi hỏi sự tinh xảo, tỉ mỉ và sáng tạo cao, nhờ đó tạo nên tính độc đáo và sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề so với các sản phẩm công nghiệp cùng loại.
- Thị trường tiêu thụ
+ Sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ chủ yếu trong nước. Để tăng sức cạnh tranh ở thị trường nội địa, các làng nghề tích cực đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và phát triển theo chương trình OCOP.
+ Đến năm 2020 đã có 11,8% số làng nghề có sản phẩm đăng kí nhãn hiệu, 130 làng nghề có sản phẩm đạt chuẩn OCOP.
+ Một số sản phẩm làng nghề đã được tiêu thụ ở nước ngoài. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thuộc 2 nhóm: sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ và sản xuất đồ gỗ, mây tre dan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ (xuất khẩu chiếm từ 15 -23% sản lượng). Trong đó, gốm sứử là nhóm ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, tiếp theo là mây tre, cói và lục bình, gỗ mĩ nghệ, sơn mài.... Sản phẩm làng nghề hiện đã có mặt trên 163 nước. Thị trường tiêu thụ lớn nhất là Hoa Kỳ (chiếm 35% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm làng nghề hằng năm). Bên cạnh đó là các thị trường như: Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc....
- Địa bàn và hình thức tổ chức sản xuất
+ Tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh của các làng nghề năm 2020 là 211 nghìn cơ sở, tăng 44,9% so với năm 2011.
+ Hoạt động sản xuất của làng nghề chủ yếu diễn ra trong các khu dân cư. Sự xuất hiện của các cụm công nghiệp làng nghề ở một số địa phương đã giúp làng nghề mở rộng được mặt bằng sản xuất, tiếp cận tốt hơn với kĩ thuật, công nghệ hiện đại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường....
+ Hộ gia đình chiếm khoảng 98,7% trong tông số cơ sở sản xuất, kinh doanh của làng nghề. Các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến khác (doanh nghiệp, hợp tác xã) tuy còn chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng phát triển khá mạnh. Các phường nghề, hiệp hội nghề nghiệp đang được phục hồi và có vai trò quan trọng trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tư vấn, đào tạo nhân lực và xây dựng, bảo vệ thương hiệu làng nghề. Sự đa dạng của các hình thức này là điều kiện để tổ chức sản xuất ở làng nghề theo hưởng hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ vùng nguyên liệu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Kết quả sản xuất, kinh doanh
+ Tổng doanh thu của các làng nghề năm 2020 đạt trên 58,2 nghìn tỉ đồng (tăng 81% so với năm 2011), trong đó nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ có doanh thu lớn nhất, đạt 25,7 nghìn tỉ đồng (chiếm 44,1%); tiếp đến là nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản đạt 15,2 nghìn tỉ đồng (chiếm 26,1%).
+ Thu nhập bình quân của lao động làng nghề tăng cao, năm 2020 đạt trung bình khoảng 4 triệu đồng/người/tháng. Các nhóm làng nghề có mức thu nhập bình quân cao là: nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn; nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ. Nhóm làng nghề sản xuất muối có mức thu nhập bình quân thấp nhất.
- Phân bổ
Làng nghề phát triển rộng khắp trên cả nước. Ở những vùng đông dân, phong tục tập quán phong phú, giao thông thuận lợi, gần nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm, làng nghề hình thành sớm và phát triển mạnh. Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là những nơi tập trung nhiều làng nghề của cả nước
II.2 Câu b
Trả lời câu hỏi mục II.2b trang 59 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy nhận xét đặc điểm phát triển, phân bố của các nhóm làng nghề hiện nay.
Lời giải chi tiết:
– Nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản
Thuộc nhóm này có các làng nghề: làm bánh, kẹo; làm bún, miến, bánh đa, làm nem, giò, chả; chế biến chè, thuốc nam, làm tương, nước mắm,... Số lượng làng nghề nhiều, gắn liền với các đặc sản: cốm Vòng (Hà Nội), bánh tráng phơi sương Trảng Bàng (Tây Ninh), đường thốt nốt Châu Lăng (An Giang), nước mắm Phú Quốc (Kiên Giang),... Các làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản phân bố rộng khắp các vùng trên cả nước, trong đó tập trung nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng.
Ở các làng nghề này, quá trình sản xuất đã áp dụng nhiều loại máy móc hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nguyên liệu chính là các loại nông, lâm, thuỷ sản sẵn có tại địa phương. Sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước là chủ yếu (chiếm 95%), trong đó có nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP.
– Nhóm làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ
Các làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ gồm làng nghề chạm khắc, chế tác đá; kim hoàn; sơn mài, làm giấy; tranh dân gian (trên giấy, trên kiếng)....
Số lượng làng nghề thuộc nhóm này còn lại không nhiều, nhưng đều là những làng nghề có truyền thống lâu đời như: chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình), đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng), sơn mài Tương Bình Hiệp (Bình Dương).... Đồng bằng sông Hồng là vùng có nhiều làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ nhất cả nước, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Khoảng 15% sản phẩm thủ công mĩ nghệ của làng nghề đã có mặt ở nước ngoài, đặc biệt được ưa chuộng ở Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU vì sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá độc đáo của địa phương và dân tộc.
Quá trình sản xuất của làng nghề đã ứng dụng nhiều máy móc, thiết bị nhưng những khâu cơ bản gần như không thay đổi để giữ lại đặc trưng riêng của sản phẩm. Lao động thủ công là chính với những đòi hỏi cao về tay nghề, sự tỉ mỉ, sáng tạo và chuyên môn hoá sâu.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, làng nghề nhóm này cần chú trọng công tác bảo tồn các bí quyết truyền thống, truyền nghề và đào tạo nghề cho người lao động.
– Nhóm làng nghề xử lí, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
Các ngành nghề sản xuất, kinh doanh chính gồm: ươm tơ, chế biến sợi từ bông, vải vụn, xơ dừa, cói, sản xuất vật liệu xây dựng, tái chế nhựa,... Nhóm làng nghề này có số lượng ít. Các làng nghề điển hình là: dát vàng Kiêu Kỵ (Hà Nội), ươm tơ Hà Tràng (Hải Dương), tăm hương Vỹ Dạ (Thừa Thiên Huế),... Phần lớn làng nghề thuộc nhóm này tập trung ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Sản phẩm của làng nghề chủ yếu được dùng làm nguyên, vật liệu cho các ngành nghề sản xuất khác ở trong nước (93%) và xuất khẩu (7%). Lao động thủ công vẫn là chính. Máy móc thiết bị đã được ứng dụng phổ biến trong quá trình khai thác, sơ chế nguyên liệu và chế biến sản phẩm. Các làng nghề cần chú ý đổi mới công nghệ để tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm, sử, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ
Đây là nhóm làng nghề có số lượng nhiều nhất với nhiều ngành nghề khác nhau: lụa Vạn Phúc (Hà Nội), gốm Phù Lãng (Bắc Ninh), nón lá Vân Thê (Thừa Thiên Huế), gốm Bàu Trúc (Ninh Thuận), Đồng bằng sông Hồng có nhiều làng nghề thuộc nhóm này nhất cả nước, tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
Sản phẩm của làng nghề nhóm này chủ yếu là các vật dụng tiêu dùng phục vụ đời sống hằng ngày, trong đó 22,5% được tiêu thụ ở thị trường ngoài nước (tỉ lệ hàng xuất khẩu so với tổng sản phẩm sản xuất được của ngành hàng gốm sứ, mây tre là trên 70%, cói lục bình khoảng 50%). Do nhu cầu lớn nên đây cũng là nhóm làng nghề có tỉ lệ nguyên, vật liệu ngoại nhập khá cao (trên 12%), đặc biệt cao ở các làng nghề sản xuất đồ gỗ, dệt, may. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phát triển với số lượng doanh nghiệp nhiều nhất trong các nhóm làng nghề.
- Nhóm làng nghề sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh
Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh là nghề truyền thống ở nước ta. Nhiều làng nghề đã phát triển và nổi danh khắp cả nước như: làng hoa đào Nhật Tân (Hà Nội), làng trồng hoa cây cảnh Vị Khê (Nam Định), làng hoa Thái Phiên (Lâm Đồng), làng hoa Sa Đéc (Đồng Tháp).... Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có nhiều làng nghề thuộc nhóm này nhất.
Các loại sinh vật tự nhiên được gây trồng phục vụ cho việc trang trí nhà cửa, công sở và các công trình dân sinh khác. Nhiều sản phẩm của làng nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, công phu và sáng tạo cao. Sản phẩm được tiêu thụ trong nước là chủ yếu (chiếm 99%). Đây cũng là nhóm làng nghề duy nhất đáp ứng tốt các tiêu chí về bảo vệ môi trường.
- Nhóm làng nghề sản xuất muối
Làm muối là nghề phát triển từ lâu đời trên cơ sở tận dụng lợi thế khí hậu vùng nông thôn ven biển. Số lượng làng nghề muối trên cả nước hiện nay còn lại không nhiều. Các làng nghề sản xuất muối tập trung chủ yếu ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với nhiều làng nghề lâu đời như Phú Lộc (Quảng Bình), Tuyết Diêm (Phú Yên)....
Phương pháp phơi cát truyền thống độc đáo ở các làng nghề này cho chất lượng muối tốt. Tuy nhiên, để bảo tồn và phát triển các làng nghề muối, cần chú trọng các biện pháp nâng cao năng suất và sức cạnh tranh với muối công nghiệp và muối nhập khẩu.
- Nhóm làng nghề kinh doanh các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn
Các ngành nghề kinh doanh chính trong nhóm làng nghề này gồm: xây dựng, dịch vụ vận tải, sửa chữa ngư cụ, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi.... Phần lớn các làng nghề thuộc nhóm này là các làng nghề mới, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng và Trung du và miền núi Bắc Bộ. Một số làng nghề điển hình trong nhóm là làng nghề nhiếp ảnh truyền thống thôn Lai Xá (Hà Nội), vận tải thuỷ Trung Kênh (Bắc Ninh), xuồng du lịch Bản Cám (Bắc Kạn),... Để tăng cường các mối liên kết sản xuất ở khu vực nông thôn, các làng nghề thuộc nhóm này còn có rất nhiều tiềm năng phát triển.
II.3
Trả lời câu hỏi mục II.3 trang 60 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích tác động của làng nghề đến kinh tế, xã hội, môi trường. Cho ví dụ
Lời giải chi tiết:
- Tác động đến kinh tế
+ Thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phát triển thông qua việc chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản và cung cấp máy móc, dụng cụ sản xuất.
+ Thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển thông qua việc gia công nguyên liệu, bán thành phẩm.
+ Thúc đẩy phát triển du lịch dựa trên khai thác tỉnh độc đáo của nghề, sản phẩm làng nghề, cảnh quan sinh thái, không gian kiến trúc và các di sản văn hoá truyền thống của làng nghề.
+ Thúc đẩy sự phát triển các ngành dịch vụ khác (thương mại, giao thông vận tải) thông qua việc đây mạnh các hoạt động cung ứng nguyên, vật liệu và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.
- Tác động đến xã hội
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua việc tăng thu nhập, giảm tỉ lệ thiếu việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm tỉ lệ hộ nghèo, tăng tỉ lệ lao động phi nông nghiệp.
+ Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn.
+ Hạn chế di dân tự do từ nông thôn ra thành thị nhờ giải quyết tốt việc làm và nâng cao mức sống ở khu vực nông thôn.
+ Thay đổi tập quán sản xuất từ phân tán, nhỏ lẻ sang tập trung (trong các cụm công nghiệp làng nghề), tăng cường liên kết sản xuất thông qua các Hiệp hội làng nghề.
+ Nâng cao ý thức tự quản, giữ gìn an ninh trật tự thông qua các mối quan hệ gắn bó trong cộng đồng làng nghề.
+ Góp phần thực hiện thành công các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Tác động đến tài nguyên, môi trường
+ Tận dụng, phát huy các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên.
+ Thay đổi cảnh quan môi trường ở làng nghề thông qua việc đầu tư xây dụng các công trình văn hoá của làng nghề, đầu tư xây dựng hệ thống xử lí rác, nước và khí thải, phát triển mạng lưới thu gom phế liệu,...
+ Gây ô nhiễm môi trường cục bộ.
II.4
Trả lời câu hỏi mục II.4 trang 60 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích định hướng phát triển làng nghề trong thời gian tới.
Lời giải chi tiết:
- Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới.
+ Phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hoá nghề, làng nghề truyền thống (nhà thờ tổ nghề, không gian làm nghề, cảnh quan làng nghề, các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian,...).
+ Tổ chức liên kết chuỗi giá trị, phát triển các làng nghề có tiềm năng gắn kết với phát triển du lịch, dịch vụ.
- Bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
+ Thống kê, phân loại và đẩy mạnh hoạt động xét công nhận làng nghề.
+ Xây dựng kế hoạch khôi phục, bảo tồn đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một.
+ Hỗ trợ các nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận và hoạt động hiệu quả để phát triển và nhận rộng.
- Phát triển các làng nghề mới đảm bảo các giá trị văn hoá
+ Du nhập, gây dựng, phát triển các nghề mới.
+ Lan toả, nhân cấy nghề truyền thống ra các làng nghề mới.
- Phát huy vai trò của nghệ nhân và thợ giỏi
+ Tổ chức phong tặng, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi.
+ Đẩy mạnh hỗ trợ công tác đào tạo nghề, truyền nghế của các nghệ nhân, thợ giỏi,...
+ Sưu tầm, lưu giữ, trưng bày các sản phẩm làng nghề tiêu biểu, đặc sắc; sáng tạo thêm nhiều sản phẩm mới có giá trị.


- Giải Mục III. Thực hành tìm hiểu về làng nghề ở địa phương CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề 3 Mục I. Những vấn đề chung CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 44 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 4 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục III. Thực hành tìm hiểu về làng nghề ở địa phương CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục II. Phát triển làng nghề và các tác động CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề 3 Mục I. Những vấn đề chung CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 44 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục III. Thực hành tìm hiểu về làng nghề ở địa phương CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục II. Phát triển làng nghề và các tác động CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề 3 Mục I. Những vấn đề chung CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 44 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều