Giải Mục II. Các loại vùng kinh tế CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều>
Dựa vào thông tin bài học hãy phân tích các vai trò của làng nghề. Nêu ví dụ cụ thể.
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa
II.1
Trả lời câu hỏi mục II.1 trang 23 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy phân biệt vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, vùng ngành.
Lời giải chi tiết:
iêu chí |
Vùng kinh tế |
Vùng kinh tế trọng điểm |
Vùng ngành |
Mục đích phân chia vùng |
Để Nhà nước quản lí và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế theo lãnh thổ của đất nước. |
Nhằm tạo động lực để tăng trưởng nhanh, tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới; có tác dụng lan tỏa, thúc đẩy các vùng kinh tế khác. |
Nhằm phân bố hợp lí và chuyên môn hóa đúng hướng các hoạt động sản xuất (nông, lâm nghiệp và thủy sản; du lịch; công nghiệp) trên cơ sở khai thác đầy đủ và có hiệu quả các điều kiện của vùng. |
Phạm vi lãnh thổ |
Có ranh giới xác định, chứa đựng các nhân tố tự nhiên, dân cư, xã hội, cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động kinh tế. |
Gồm phạm vi một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới xác định, hội tụ các điều kiện phát triển thuận lợi. |
Có ranh giới xác định với sự tập trung của một ngành nhất định và các ngành liên quan, hỗ trợ. |
Nguồn lực |
Các tỉnh, thành phố đều tương đồng về đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu, khoáng sản, mức độ tập trung dân cư, chất lượng lao động, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng,… |
Các tỉnh, thành phố đều có địa hình, đất đai, khí hậu thuận lợi để xây dựng cơ sở kinh tế; có một số khoáng sản chiến lược; nguồn lao động dồi dào, chất lượng tốt; cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ; thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước; nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước. |
Các tỉnh, thành phố tương đối đồng nhất về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Sự đồng nhất về điều kiện địa hình, đất đai, lao động (có nhiều kinh nghiệm sản xuất trong nông, lâm nghiệp, thủy sản) thể hiện rõ trong vùng nông nghiệp. |
Cơ cấu GRDP |
Khác nhau ở mỗi vùng. Vùng nào có nhiều thuận lợi về vị trị địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thì có cơ cấu kinh tế hiện đại với ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng chiếm tỉ trọng cao. Vùng nào có nhiều khó khăn về các điều kiện trên thì ngành nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm tỉ trọng lớn. |
Có ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất; tiếp theo là công nghiệp, xây dựng; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỉ trọng thấp |
Ngành có sản phẩm chuyên môn hoá chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GRDP của vùng. |
Các ngành kinh tế nổi bật |
Có các ngành chuyên môn hóa giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và các ngành bổ trợ |
Tập trung các ngành kinh tế chủ chốt, đặc biệt là các ngành tạo ra giá trị xuất khẩu lớn như: điện tử, tin học; dịch vụ cảng biển và du lịch; khai thác và chế biến dầu khí, cảng biển, sản xuất sản phẩm điện tử và máy vi tính; khai thác và chế biến thủy sản. Các ngành chuyên môn hóa phân bố ở khắp các tỉnh, thành phố trong vùng. |
Vùng có các ngành chuyên môn hóa với các sản phẩm như: gạo, thủy sản (vùng nông nghiệp), sản phẩm du lịch |
II.2.1 Câu a
Trả lời câu hỏi mục II.2.1a trang 24 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày đặc điểm vùng kinh tế – xã hội ở nước ta.
Lời giải chi tiết:
* Đặc điểm vùng kinh tế - xã hội
- Tồn tại một cách khách quan, quy mô và số lượng vùng, ranh giới vùng thay đổi theo từng thời kì lịch sử, phục vụ mục đích phát triển kinh tế nhất định.
- Các địa phương trong mỗi vùng có sự tương đồng nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội và có mối liên kết với nhau khá chặt chẽ.
- Mỗi vùng có vai trò khác nhau trong nền kinh tế của cả nước.
II.2.1 Câu b
Trả lời câu hỏi mục II.2.1b trang 33 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy giải thích sự hình thành vùng kinh tế – xã hội ở nước ta.
Lời giải chi tiết:
- Vùng kinh tế – xã hội có ý nghĩa quan trọng với mục đích phục vụ cho việc quản lí và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế theo lãnh thổ của đất nước. Ở Việt Nam, việc phân chia vùng đã được triển khai với số lượng vùng khác nhau, tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Giai đoạn 1975-1985: Ngay sau khi đất nước thống nhất, chương trình phân vùng đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Chính phủ. Lãnh thổ nước ta có 4 vùng kinh tế lớn, đó là: vùng kinh tế lớn Bắc Bộ, vùng kinh tế lớn Bắc Trung Bộ, vùng kinh tế lớn Nam Trung Bộ và vùng kinh tế lớn Nam Bộ.
+ Giai đoạn 1986 – 2000: Đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, nền kinh tế đã có những thay đổi cả về lượng và chất, nước ta vừa có nhiều cơ hội đổi mới nhưng đồng thời cũng gặp nhiều thách thức. Lãnh thổ nước ta được quy hoạch thành 8 vùng kinh tế – xã hội, đó là: vùng Đông Bắc (gồm 10 tỉnh), vùng Tây Bắc (gồm 3 tỉnh), vùng Đồng bằng sông Hồng (gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), vùng Bắc Trung Bộ (gồm 6 tỉnh), vùng Duyên hải miền Trung (gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), vùng Tây Nguyên (gồm 3 tỉnh), vùng Đông Nam Bộ (gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm 11 tỉnh).
+ Giai đoạn sau năm 2000 đến nay: Hệ thống 8 vùng đã được điều chỉnh và thay đổi thành 6 vùng kinh tế cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, đó là: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (gồm 14 tỉnh), vùng Đồng bằng sông Hồng (gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (gồm 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh), vùng Đông Nam Bộ (gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
- Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2022 về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vẫn giữ nguyên 6 vùng kinh tế - xã hội, riêng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tách thành 2 tiểu vùng: Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
II.2.1 Câu c
Trả lời câu hỏi mục II.2.1c trang 33 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin và hình 2.3, hãy trình bày tóm tắt về các vùng kinh tế ở mước ta.
Lời giải chi tiết:
|
Nguồn lực |
GRDP và cơ cấu GDP |
Các ngành kinh tế nổi bật |
Một số trung tâm kinh tế |
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ |
Gồm 14 tỉnh |
- Địa hình đa dạng, phức tạp: dãy Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên, đồi thấp.... - Đất fe-ra-lit đỏ vàng chiếm diện tích lớn. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao địa hình. - Có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, nhiều sông có trữ năng lớn về thuỷ điện. - Có nhiều loại khoáng sản nhưng trữ lượng vừa và nhỏ, trong đó nổi bật là: a-pa-tít, thiếc, chỉ – kẽm, sắt, than.... - Có diện tích rừng lớn. - Nguồn lao động dồi dào. - Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, HMông, Dao, Thái, Mường....). |
- Năm 2021, GRDP chiếm 8,7% cả nước. - Cơ cấu GRDP (năm 2021); + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 19,1%. + Công nghiệp, xây dựng: 41,4%. + Dịch vụ: 34,5%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 5,0%. |
Khai thác khoáng sản; sản xuất điện (thuỷ điện). - Cây công nghiệp lâu năm (ché), cây dược liệu,..., chăn nuôi gia súc (trâu, bò). - Du lịch về nguồn; tham quan tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc.
|
Vùng đồng bằng sông Hồng |
Gồm 11 tỉnh, thành phố |
- Địa hình bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh. - Nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình; nguồn nước ngầm dồi dào; nguồn nước khoáng có giá trị (Quảng Ninh, Ninh Bình,...). - Có đường bờ biển dài, không gian biển và đảo ven bờ rộng lớn; gần ngư trường lớn. Khoáng sản có trữ lượng khá lớn, đặc biệt là: than, đá vôi, cao lanh,... - Có nhiều di sản thế giới, di tích lịch sử – văn hoá quốc gia, thắng cảnh đẹp. Nền văn minh sông Hồng lâu đời. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển, đồng bộ và hiện đại. |
- Năm 2021, GRDP của vùng chiếm 30,5% cả nước. + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 5,5%. và cơ cấu GRDP + Công nghiệp, xây dựng: 42,6%. + Dịch vụ: 42,1%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 9,8%. |
Công nghiệp khai thác than; sản xuất vật liệu xây dựng, dệt, may, giày, dép,... và các ngành công nghiệp mới: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, cơ khí chế tạo (lắp ráp ô tô, xe máy). Thương mại (nội thương, ngoại thương) và giao thông vận tải. Du lịch: biển đảo, văn hoá, lễ hội, tâm linh, làng nghề. |
Vùng Bắc Trung Bộ
|
6 tỉnh |
- Quỹ đất nông nghiệp dồi dào, trong đó đất lâm nghiệp có diện tích lớn. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao địa hình. - Sông có giá trị về thuỷ lợi và tiềm năng về thuỷ điện (sông Cả, sông Mã,...). - Một số khoáng sản có trữ lượng lớn: crôm, sắt, đá vôi,... - Có bờ biển dài, nhiều vũng vịnh, đầm phá, gần ngư trường lớn. - Có nhiều bãi tắm đẹp, có di sản thiên nhiên và di sản văn hoá thế giới, nhiều di tích lịch sử - văn hoá quốc gia. - Lao động cần cù, có kinh nghiệm sản xuất, chinh phục và thích ứng với thiên nhiên khắc nghiệt. - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng phát triển và hoàn thiện. |
Năm 2021, GRDP của vùng chiếm 14,7% cả nước. Trong cơ cấu GRDP của vùng, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 18,8%; công nghiệp, xây dựng chiếm 38,6%; dịch vụ chiếm 38,9%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,6%. |
Công nghiệp lọc hoá dầu; sản xuất thép; vật liệu xây dựng, sản xuất, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, dệt, may và giày, dép,... Du lịch: biển đảo, tham quan nghỉ dưỡng, tham quan di tích lịch sử - văn hoá; sinh thái. |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
8 tỉnh, thành phố |
- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo. - Khoáng sản có dầu mỏ, khí tự nhiên, cát thuỷ tỉnh, ti-tan; nhiều cảnh đồng muối có chất lượng tốt, có tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời). - Bờ biển dài, có ngư trường lớn, nguồn lợi thuỷ sản dồi dào. - Có nhiều vũng vịnh có thể xây dựng các cảng nước sâu. - Có tài nguyên du lịch đa dạng phong phú (tài nguyên du lịch gắn với biển đảo, tài nguyên du lịch văn hoá,...). - Nơi hội tụ của nên văn hoá Việt và Chăm. - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện. |
- Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. - Giao thông vận tải biên. - Du lịch: biển đảo, tham quan nghỉ dưỡng, tham quan di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá; sinh thái, du lịch MICE. - Công nghiệp lọc hoá dầu, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí ô tô, đóng tàu, sản xuất điện (điện gió, điện mặt trời). |
|
Vùng Tây Nguyên |
5 tỉnh |
- Các cao nguyên có bề mặt rộng, khá bằng phẳng với đắt đỏ ba-dan màu mỡ. - Khi hậu mang tính chất cận xích đạo, có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt. - Diện tích rừng lớn, trong rừng có nhiều loại gỗ quý. Trữ lượng thuỷ năng dồi dào (chiếm 27% cả nước). - Khoáng sản có bô-xít (chiếm hơn 90% trữ lượng bô-xít của nước ta). - Có nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. - Địa bàn cư trú của nhiều dân tộc; lao động có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp lâu năm (cà phê, hồ tiêu, cao su,...). - Có nhiều lễ hội (hoa, cà phê) và di sản văn hoá phi vật thể (Không gian văn hoá Công chiêng Tây Nguyên). |
Năm 2021, GRDP chiếm 3,8% cả nước. + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 34,7%. và cơ cấu GRDP + Công nghiệp, xây dựng: 20,0%. + Dịch vụ: 39,9%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 5,4%. |
- Trồng cây công nghiệp lâu năm (cà phê, hồ tiêu, cao su,...). - Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn. - Sản xuất điện (thuỷ điện) và khai thác bô-xít. - Du lịch văn hoá dân tộc, cộng đồng, sinh thái, thể thao mạo hiểm, tham quan. |
Vùng Dông Nam Bộ |
6 tỉnh, thành phố |
- Địa hình khá bằng phẳng, có diện tích lớn đất xám phù sa cổ và đất ba-dan; khí hậu mang tính chất cận xích đạo, thích hợp phát triển cây công nghiệp lâu năm (cao su, hồ tiêu, điều,...), cây ăn quả,... với quy mô lớn. - Hệ thống sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ và các hồ; có tiềm năng thuỷ điện lớn. - Vùng thềm lục địa rộng lớn; tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên, nguồn lợi thuỷ sản lớn, thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu; có nhiều bãi tăm và phong cảnh đẹp. - Nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao, năng động, tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước, mạng lưới đô thị phát triển. - Cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện. Thu hút nhiều vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
|
Năm 2021, GRDP chiếm 30,6% cả nước. + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 4,7%. và cơ cấu GRDP + Công nghiệp, xây dựng: 42,6%. + Dịch vụ: 42,2%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 10,5%. |
- Công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, dệt, may và giày, dép, hoá chất và các ngành công nghiệp mới như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí ô tô. - Các ngành dịch vụ: giao thông vận tải (cảng biển), thương mại, du lịch (đô thị, biển đảo, tham quan các di tích lịch sử - văn hoá, du lịch MICE). - Trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, hồ tiêu, điều,...). |
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long |
13 tỉnh, thành phố |
- Địa hình khá bằng phẳng, rộng lớn, có đất phù sa màu mỡ. Khi hậu cận xích đạo với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. - Nguồn nước dồi dào với sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. - Đường bờ biển dài, gần ngư trường lớn, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nhiều nhất cả nước. - Hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm có giá trị về kinh tế và du lịch. - Khoáng sản có giá trị là dầu mỏ, khí tự nhiên, đá vôi và than bùn. - Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm sản xuất lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản. - Tài nguyên du lịch văn hoá phong phú và đặc sắc: hệ thống các chùa Khơ-me, di tích khảo cổ (Óc Eo), di tích quốc gia (Rạch Gầm Xoài Mút), di sản văn hoá phi vật thể (Đờn ca tài tử).... |
Năm 2021, GRDP chiếm 11,8% cả nước. Cơ cấu GRDP (năm 2021): + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 32,1%. + Công nghiệp, xây dựng: 26,4%. + Dịch vụ: 35,8%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 5,7%. |
- Sản xuất lúa gạo. - Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. - Trồng cây ăn quả, rau đậu và nuôi gia cầm. Sản xuất, chế biến thực phẩm, hoá chất – dược phẩm; sản xuất điện (điện khi, điện gió).... Du lịch sinh thái miệt vườn sông nước, tham quan di tích lịch sử văn hoá, du lịch nông nghiệp – nông thôn, du lịch biển đảo. |
II.2.2 Câu a
Trả lời câu hỏi mục II.2a trang 33 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày đặc điểm vùng kinh tế ngành ở nước ta.
Lời giải chi tiết:
- Bao gồm nhiều tỉnh, thành phố và có ranh giới nhất định.
- Các địa phương trong vùng có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế – xã hội.
- Trong mỗi vùng có một ngành sản xuất chuyên môn hoá với những sản phẩm đặc thù.
II.2.2 Câu b
Trả lời câu hỏi mục II.2.2b trang 34 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy giải thích sự hình thành vùng kinh tế ngành ở nước ta.
Lời giải chi tiết:
- Sau khi đất nước thống nhất (năm 1975), việc phân vùng kinh tế ngành đã được triển khai, kết hợp phát triển ngành và lãnh thổ. Các vùng kinh tế ngành lần lượt được hình thành là 7 vùng nông nghiệp và 7 vùng du lịch.
- Vùng nông nghiệp được phân chia sớm nhất trong các vùng kinh tế ngành ở nước ta (nửa sau thập niên 70 của thế kỉ XX) nhằm phân bố hợp lí và chuyên môn hoá đúng hướng trong sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm.
- Vùng du lịch được hình thành muộn hơn (thập niên 90 của thế kỉ XX) nhằm khai thác hợp lí và hiệu quả tài nguyên du lịch ở mỗi vùng, để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm du lịch, trong đó có những sản phẩm du lịch đặc trưng riêng của mỗi vùng.
II.2.2 Câu c
Trả lời câu hỏi mục II.2.2c trang 36 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày tóm tắt về các vùng nông nghiệp của nước ta
Lời giải chi tiết:
Vùng |
Đặc điểm đặc trưng |
Chuyên môn hóa |
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
- Núi, cao nguyên, đồi thấp. - Đất fe-ra-lit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu, khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh - Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất bản địa (trồng rừng, cây công nghiệp, canh tác trên ruộng bậc thang). - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện. |
- Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt đới và ôn đới (chè); cây ăn quả (vải, nhãn, cam, bưởi,...); cây dược liệu (hồi, quế). - Chăn nuôi trâu, bò, lợn. - Trồng rừng. |
Đồng bằng sông Hồng |
- Đồng bằng châu thổ, đất phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, nguồn nước dồi dào. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. - Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trồng lúa nước, trình độ thâm canh cao. - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển. |
- Lúa, cây rau thực phẩm, cây công nghiệp hàng năm. - Chăn nuôi gia cầm (gả), lợn, bỏ sữa. - Nuôi trồng thuỷ sản. |
Bắc Trung Bộ |
- Có đầy đủ các dạng địa hình, quỹ đất nông nghiệp khá lớn, thuận lợi phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. - Có đường bờ biển dài, gần ngư trường lớn. - Người dân có kinh nghiệm trong sản xuất và chinh phục tự nhiên. |
- Cây công nghiệp hàng năm (mía, lạc). - Cây ăn quả (cam, bưởi). - Chăn nuôi (trâu, bò). - Lâm nghiệp và khai thác thuỷ sản |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
- Đồng bằng hẹp, đất phù sa và đất pha cát. - Có đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh; có ngư trường, nguồn lợi thuỷ sản lớn. - Người dân có kinh nghiệm trong trồng cây công nghiệp lâu năm và khai thác thuỷ sản. |
- Cây công nghiệp lâu năm (điều) và hàng năm (mía). - Cây ăn quả (xoài, nho, thanh long). - Chăn nuôi bỏ thịt. - Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản |
Tây Nguyên
|
- Các cao nguyên xếp tầng, diện tích đất ba-dan rộng lớn. - Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt. - Nhiều dân tộc cùng sinh sống, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp |
- Cây công nghiệp lâu năm (cả phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè). - Chăn nuôi bò. - Trồng rừng và bảo vệ rừng tự nhiên. |
Đông Nam Bộ
|
- Địa hình khá băng phăng. Khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chất cận xích đạo. - Thành phố Hồ Chí Minh có số dân đông và là thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Có đường bờ biển dài và gần ngư trường lớn. - Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trồng cây lâu năm, trình độ thâm canh cao. |
- Cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều, hồ tiêu). - Cây ăn quả (xoài, bưởi). - Chăn nuôi bò sữa. - Khai thác thuỷ sản |
Đồng bằng sông Cửu Long |
- Đồng bằng châu thổ rộng lớn, quỹ đất sản xuất nông nghiệp nhiều với các loại đất chính là: phù sa, đất phèn, đất mặn. - Khí hậu cận xích đạo, nguồn nước dồi dào. - Bờ biển dài, có nhiều vịnh biển nông, nằm gần các ngư trường lớn. - Người dân có kinh nghiệm trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản. - Có các cơ sở công nghiệp chế biển từ lâu đời. |
- Lúa gạo, rau thực phẩm. - Cây ăn quả (xoài, bưởi, nhãn,...). cam, quýt, - Chăn nuôi gia cầm (vịt). - Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. |
II.2.2 Câu c
Trả lời câu hỏi mục II.2.2c trang 38 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy tóm tắt về các vùng du lịch ở nước ta.
Lời giải chi tiết:
Vùng |
Tài nguyên du lịch |
Sản phẩm du lịch đặc trưng |
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
- Hệ sinh thái núi cao gắn với dãy Hoàng Liên Sơn, hệ thống hang động cac-xto, công viên địa chất (Đồng Văn, Cao Bằng); hồ (Ba Bể, Hoà Bình, Thác Bà, Sơn La, Na Hang....). - Nguồn nước khoáng phong phú (Kim Bôi, Thanh Thuỷ, Mỹ Lâm,...). - Bản sắc dân tộc thiểu số: Tày, Nùng, Thái, HMông, Mường, Dao,... - Lễ hội, hệ thống di tích lịch sử - văn hoá (Đền Hùng; An toàn khu Định Hoá, Tân Trào;...). |
- Du lịch khám phá mạo hiểm, thể thao. - Du lịch sinh thái, nghi dưỡng trên núi. - Du lịch văn hoá (du lịch cộng đồng và du lịch về nguồn). |
Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc |
- Có di sản thiên nhiên (vịnh Hạ Long) và di sản hỗn hợp (Tràng An) được UNESCO ghi danh; nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyền (Bái Tử Long, Cát Bà) và nhiều phong cảnh đẹp. - Hệ thống di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng quốc gia, trong đó có nhiều di sản văn hoá vật thể và phi vật thể (Hoàng thành Thăng Long, Ca Trù, Hội Gióng, Quan họ). - Trong vùng có nhiều di tích văn hoá tâm linh (Hương Sơn, Yên Tử....); lễ hội; làng nghề truyền thống. |
- Du lịch văn hoá: lễ hội tâm linh găn với văn minh lúa nước; tham quan di sản văn hoá thể giới, di tích lịch sử văn hoá,... - Du lịch biển đảo. - Du lịch nông nghiệp, nông thôn. - Du lịch MICE. |
Bắc Trung Bộ |
- Hệ thống di sản thế giới (tự nhiên và văn hoá), di tích lịch sử - văn hoá. - Biển đảo: nhiều bãi tắm đẹp, đầm phá - Nhiều vườn quốc gia: Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha Bach Mã. Kẻ Bàng, - Bản sắc các dân tộc thiểu số: Pa Cô, Tà Ôi, Bru Vân Kiều, Chứt,... |
- Du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, thể thao. - Du lịch văn hoá: tim hiểu, tham quan di sản thế giới, văn hoá dân tộc thiểu số. - Du lịch sinh thái: động Phong Nha, phá Tam Giang và các vườn quốc gia |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
- Tài nguyên du lịch tự nhiên gắn với bờ biển dài, nhiều đáo và quần đảo, nhiều vịnh biển (vịnh Nha Trang) và nhiều bãi tắm đẹp (Đà Nẵng, Nha Trang Cam Ranh, Phan Thiết, Mũi Né,...). - Có di sản văn hoá thế giới (đô thị cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn). - Có các viện bảo tàng nghệ thuật, công trình kiến trúc, nghệ thuật độc đáo của nền văn hoá Chăm; làng nghề và các lễ hội. |
- Du lịch biển đảo: nghỉ dưỡng, tắm biển, thể thao.... - Du lịch văn hoá: tham quan di sản văn hoá thể giới, kiến trúc Chăm; văn hoá các dân tộc thiêu số. - Tham quan hệ sinh thái ven biển. |
Tây Nguyên
|
- Địa hình cao nguyên tạo nên nhiều thẳng cảnh đẹp, có nhiều thác (Pren, Dam-bri,...); hồ (hồ Lắk, I-a-ly, Tuyền Lâm,...); vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên (Chư Mom Ray, Kon Ka Kinh, Yok Đôn,...). - Nhiều di tích lịch sử - văn hoá, di sản văn hoá phi vật thể (Không gian văn hoá Cổng chiêng Tây Nguyên); nhiều lễ hội; di tích kiến trúc nghệ thuật gắn với văn hoá các dân tộc thiểu số. |
- Du lịch văn hoá tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc Tây Nguyên. - Du lịch sinh thái cao nguyên; nghỉ dưỡng gắn với hoa, cà phê. - Du lịch nông nghiệp. |
Đông Nam Bộ
|
- Vùng biển có nhiều bãi tắm đẹp (bãi Dứa, bãi Dâu, Long Hải,...) và đảo ven bờ (Côn Đảo). - Hệ sinh thái phong phú, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái san hô, có các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển. - Nhiều di tích lịch sử xếp hạng quốc gia (nhà tù Côn Đảo, dinh Độc Lập, Địa đạo Củ Chi,....); có di sản văn hoá phi vật thể (Đờn ca tài tử); di tích kiến trúc nghệ thuật (toà thánh Tây Ninh, nhà thờ Đức Bà,...). |
- Du lịch MICE gắn với văn hoá, lễ hội, giải trí. - Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo. - Tham quan di tích văn hoá, kiến trúc nghệ thuật, di tích chiến tranh. |
Đồng bằng sông Cửu Long |
- Tài nguyên du lịch sinh thái: miệt vườn, đất ngập nước, vườn quốc gia, hệ sinh thái biển. Các đảo ven bờ phát triển du lịch biển đảo (Phú Quốc). - Hệ sinh thái rừng ngập mặn và rừng tràm, các sân chim (Ngọc Hiên, Vĩnh Lợi,...) đặc sắc. - Các di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội tiêu biểu cho văn hoá Nam Bộ; chợ nổi trên sông, làng nghề truyền thống, chùa của người Khơ-me,... |
- Du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước, đất ngập nước, nông nghiệp nông thôn. - Du lịch biển đảo. - Du lịch văn hoá, lễ hội. |
II.2.3 Câu a
Trả lời câu hỏi mục II.2.3a trang 39 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày đặc điểm vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta.
Lời giải chi tiết:
- Hội tụ đầy đủ các thế mạnh về vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Là vùng động lực, có vai trò đầu tàu kinh tế, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu.
- Có khả năng thu hút các ngành công nghiệp mới, dịch vụ để từ đó nhân rộng ra các vùng khác, tạo động lực cho nền kinh tế của cả nước.
II.2.3 Câu b
Trả lời câu hỏi mục II.2.3b trang 40 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy giải thích sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta.
Lời giải chi tiết:
Vùng |
Thập niên 90 của thế kỉ XX |
Sau năm 2000 |
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ |
- Thành lập theo Quyết định số 747/1997/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. - Phạm vi của vùng bao gồm 5 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh. |
Năm 2004, phạm vi của vùng được mở rộng thêm 3 tỉnh: Hà Tây (sau ngày 1-8-2008 nhập vào Hà Nội), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. |
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung |
- Thành lập theo Quyết định số 1018/1997/QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Phạm vi của vùng bao gồm 4 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. |
Năm 2004, phạm vi của vùng được mở rộng thêm tỉnh Bình Định |
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam |
- Thành lập theo Quyết định số 44/1998/ QĐ-TTg về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Phạm vi của vùng bao gồm 4 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. |
- Năm 2003, phạm vi của vùng được mở rộng thêm 3 tỉnh là: Bình Phước, Tây Ninh, Long An. - Năm 2009, phạm vi của vùng được mở rộng thêm tỉnh Tiền Giang. |
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long |
|
- Thành lập theo Quyết định số 492/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 về Phê duyệt đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. - Phạm vi của vùng bao gồm 4 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. |
II.2.3 Câu c
Trả lời câu hỏi mục II.2.3c trang 43 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày tóm tắt về các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta
Lời giải chi tiết:
|
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung |
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam |
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long |
|
Phạm vi lãnh thổ |
Bao gồm thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Năm 2021, diện tích tự nhiên của vùng là khoảng 15,7 nghìn km². |
Bao gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 28 nghìn km². |
Bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiên Giang. Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 30,6 nghìn km². |
Bao gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 16,6 nghìn km². |
Nguồn lực |
- Chiếm 4,8% diện tích và 17,9% dân số của cả nước (năm 2021). - Là vùng có lịch sử khai thác lâu đời, vị trí địa lí thuận lợi giao lưu trong nước và quốc tế; có Hà Nội là Thủ đô – trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá lớn nhất cả nước. - Có một số khoáng sản quan trọng (than đá, than nâu, đá vôi, cao lanh,...). - Bờ biển dài, tài nguyên du lịch phong phú (vịnh Hạ Long, di tích lịch sử cấp quốc gia). - Nguồn lao động dồi dào và có chất lượng cao. - Cơ sở hạ tầng được xây dựng hiện đại và đồng bộ. |
- Chiếm 8,5% diện tích và 6,7% dân số của cả nước (năm 2021). - Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía bắc và phía nam thông qua quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Thống Nhất, là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và phía nam nước láng giềng Lào. - Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là cát thuỷ tinh, cao lanh; tài nguyên biển phong phú, có các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể thế giới (Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Nhã nhạc Cung đình Huế,...). - Tài nguyên biển phong phú, thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển. |
- Chiếm 9,2% diện tích và 22,2% dân số của cả nước (năm 2021). - Là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với Đồng bằng sông Cửu Long. - Có khoáng sản quan trọng là các mỏ dầu khí ở thêm lục địa. - Địa hình, đất đai và khí hậu thuận lợi phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. - Nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao, có nhiều kinh nghiệm sản xuất, có trình độ quản lí tốt, có đội ngũ doanh nhân đông đảo. - Cơ sở hạ tầng hiện đại, cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đồng bộ. - Là vùng có trình độ phát triển kinh tế cao. |
- Chiếm 5,2% diện tích và 6,2% dân số cả nước (năm 2021). - Tài nguyên biển phong phú. - Quỹ đất nông nghiệp lớn với đất phù sa màu mỡ. - Hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Khoáng sản có giá trị là dầu mỏ và khí tự nhiên, đá vôi.... - Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trong trồng lúa và nuôi trồng thuỷ sản. |
GRDP và cơ cấu GRDP |
- GRDP năm 2021 chiếm 26,6% cả nước. - Cơ cấu GRDP (năm 2021): + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 3,9%. + Công nghiệp, xây dựng: 42,2%, + Dịch vụ: 43,8%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 10,1%. |
GRDP năm 2021 chiếm 5,4% cả nước. Cơ cấu GRDP (năm 2021): + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 15,1%. + Công nghiệp, xây dựng: 31,3%. GRDP + Dịch vụ: 41,3%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 12,3%. |
- GRDP năm 2021 chiếm 33,5% cả nước. - Cơ cấu GRDP (năm 2021): + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 6,4%. + Công nghiệp, xây dựng: 42,6%. + Dịch vụ: 40,8%. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 10,2%. |
- GRDP năm 2021 chiếm 4,1% cả nước. - Cơ cấu GRDP (năm 2021): + Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: 30,8%. + Công nghiệp, xây dựng: 23,0%. + Dịch vụ: 40,9%. + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 5,3%. |
Các ngành kinh tế chủ đạo |
Dịch vụ, thương mại, công nghiệp công nghệ cao.
|
Dịch vụ cảng biển, công nghiệp (gắn với khai thác tài nguyên biển) và thuỷ sản |
Dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống. |
Sản xuất điện, xi măng, sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm (lúa gạo, thuỷ sản). |


Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục III. Thực hành tìm hiểu về làng nghề ở địa phương CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục II. Phát triển làng nghề và các tác động CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề 3 Mục I. Những vấn đề chung CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 44 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục III. Thực hành tìm hiểu về làng nghề ở địa phương CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mục II. Phát triển làng nghề và các tác động CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề 3 Mục I. Những vấn đề chung CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 44 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều