Giải chuyên đề học tập Địa lí 12 CD hay, chi tiết Chuyên đề 3: Phát triển làng nghề

Giải Luyện tập và Vận dụng trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều


Hoàn thành bảng tóm tắt đặc điểm phát triển (về lao động, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, kĩ thuật sản xuất,...) của một số nhóm làng nghề theo gợi ý dưới đây vào vở ghi.

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Luyện tập Câu 1

Trả lời câu hỏi mục Luyện tập 1 trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều

Hoàn thành bảng tóm tắt đặc điểm phát triển (về lao động, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, kĩ thuật sản xuất,...) của một số nhóm làng nghề theo gợi ý dưới đây vào vở ghi.

STT

Nhóm

Đặc điểm phát triển

Tên làng nghề

1

Chế biến, bảo quản nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

?

?

2

Sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ

?

?

3

Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ

?

?

Lời giải chi tiết:

STT

Nhóm

Đặc điểm phát triển

Tên làng nghề

1

Chế biến, bảo quản nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

- Thuộc nhóm này có các làng nghề: làm bánh, kẹo; làm bún, miến, bánh đa, làm nem, giò, chả; chế biến chè, thuốc nam, làm tương, nước mắm

- Các làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản phân bố rộng khắp các vùng trên cả nước, trong đó tập trung nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng.

- Ở các làng nghề này, quá trình sản xuất đã áp dụng nhiều loại máy móc hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nguyên liệu chính là các loại nông, lâm, thuỷ sản sẵn có tại địa phương. Sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước là chủ yếu (chiếm 95%), trong đó có nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP.

,... Số lượng làng nghề nhiều, gắn liền với các đặc sản: cốm Vòng (Hà Nội), bánh tráng phơi sương Trảng Bàng (Tây Ninh), đường thốt nốt Châu Lăng (An Giang), nước mắm Phú Quốc (Kiên Giang),...

2

Sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ

- Các làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ gồm làng nghề chạm khắc, chế tác đá; kim hoàn; sơn mài, làm giấy; tranh dân gian (trên giấy, trên kiếng)....

- Đồng bằng sông Hồng là vùng có nhiều làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ nhất cả nước, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Khoảng 15% sản phẩm thủ công mĩ nghệ của làng nghề đã có mặt ở nước ngoài, đặc biệt được ưa chuộng ở Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU vì sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá độc đáo của địa phương và dân tộc.

- Quá trình sản xuất của làng nghề đã ứng dụng nhiều máy móc, thiết bị nhưng những khâu cơ bản gần như không thay đổi để giữ lại đặc trưng riêng của sản phẩm. Lao động thủ công là chính với những đòi hỏi cao về tay nghề, sự tỉ mỉ, sáng tạo và chuyên môn hoá sâu.

- Để đáp ứng nhu cầu phát triển, làng nghề nhóm này cần chú trọng công tác bảo tồn các bí quyết truyền thống, truyền nghề và đào tạo nghề cho người lao động.

Số lượng làng nghề thuộc nhóm này còn lại không nhiều, nhưng đều là những làng nghề có truyền thống lâu đời như: chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình), đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng), sơn mài Tương Bình Hiệp (Bình Dương)....

3

Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ

- Đồng bằng sông Hồng có nhiều làng nghề thuộc nhóm này nhất cả nước, tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

- Sản phẩm của làng nghề nhóm này chủ yếu là các vật dụng tiêu dùng phục vụ đời sống hằng ngày, trong đó 22,5% được tiêu thụ ở thị trường ngoài nước (tỉ lệ hàng xuất khẩu so với tổng sản phẩm sản xuất được của ngành hàng gốm sứ, mây tre là trên 70%, cói lục bình khoảng 50%). Do nhu cầu lớn nên đây cũng là nhóm làng nghề có tỉ lệ nguyên, vật liệu ngoại nhập khá cao (trên 12%), đặc biệt cao ở các làng nghề sản xuất đồ gỗ, dệt, may. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phát triển với số lượng doanh nghiệp nhiều nhất trong các nhóm làng nghề.

Đây là nhóm làng nghề có số lượng nhiều nhất với nhiều ngành nghề khác nhau: lụa Vạn Phúc (Hà Nội), gốm Phù Lãng (Bắc Ninh), nón lá Vân Thê (Thừa Thiên Huế), gốm Bàu Trúc (Ninh Thuận),

Quảng cáo

Lộ trình SUN 2026

Luyện tập Câu 2

Trả lời câu hỏi mục Luyện tập 2 trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều

Dựa vào hình 3.6, hãy nhận xét sự phân bố làng nghề và làng nghề truyền thống phân theo vùng ở nước ta năm 2020.

 

Lời giải chi tiết:

- Số lượng làng nghề và phân bố nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (877 làng). Lớn thứ 2 là vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (717 làng) và thứ 3 là vùng Bắc Trùng Bộ và Duyên hải miền Trung (609 làng) 

- Số lượng làng nghề truyền thống phân bố nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (252 làng), thứ 2 là vùng Đồng bằng sông Hồng (196 làng) và thứ 3 là vùng Bắc Trùng Bộ và Duyên hải miền Trung (160 làng)

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 312 làng nghề, trong đó có 87 làng nghề truyền thống.

- Đông Nam Bộ có ít làng nghề và làng nghề truyền thống nhất với 47 làng nghề và 9 làng nghề truyền thống. Tây Nguyên là vùng có số làng nghề và làng nghề truyền thống ít thứ 2 với 93 làng nghề và 27 làng nghề truyền thống.

=> Làng nghề và làng nghề truyền thống phân bố tập trung ở khu vực miền Bắc nước ta, chủ yếu là khu vực Đồng bằng sông Hồng và khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Vận dụng

Trả lời câu hỏi mục Vận Dụng trang 61 CĐHT Địa lí 12 – Cánh diều

Thu thập tài liệu và giới thiệu về một địa điểm du lịch làng nghề ở nước ta.

Lời giải chi tiết:

Làng Đồng Hồ Hội An

- Địa chỉ: Làng Đồng Hồ, xã Duy Hòa, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.

- Lịch sử hình thành: Làng Đồng Hồ Hội An được biết đến với truyền thống sản xuất đồng hồ kéo dài hàng thế kỷ. Nghề làm đồng hồ tại làng đã tồn tại từ thời Pháp thuộc và phát triển mạnh mẽ vào những năm 1970-1980.

* Đặc điểm phát triển của làng nghề:

- Sản phẩm chủ yếu: Đồng hồ chất lượng cao với các loại máy cơ, máy quartz, và đặc biệt là đồng hồ cơ truyền thống.

- Các nguyên liệu chính: Thép không gỉ, đồng, thép, kim loại quý, mạ vàng, da, và các loại vật liệu làm kính.

* Quy trình sản xuất chủ yếu:

- Chế tác: Người thợ chế tác từng chi tiết của đồng hồ, từ vỏ, mặt số, kim loại đến cơ cấu bên trong.

- Lắp ráp: Các chi tiết được lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh dưới sự khéo léo của thợ làng.

- Kiểm tra và hoàn thiện: Mỗi sản phẩm được kiểm tra cẩn thận để đảm bảo chất lượng trước khi được hoàn thiện với việc điêu khắc và mạ vàng nếu cần.

* Đặc điểm du lịch:

- Làng Đồng Hồ Hội An là địa điểm du lịch thu hút nhiều du khách đến thăm quan, mua sắm và trải nghiệm công nghệ chế tác truyền thống của làng.

- Du khách có thể tham quan các cửa hàng, nhà xưởng sản xuất đồng hồ và thậm chí được tham gia vào quá trình làm đồng hồ dưới sự hướng dẫn của các thợ làng tại đây.

- Làng cũng có các điểm dừng chân cho du khách để thưởng ngoạn các sản phẩm đồng hồ và mua sắm những món đồ độc đáo.

- Làng Đồng Hồ Hội An không chỉ là nơi sản xuất đồng hồ uy tín mà còn là điểm đến du lịch độc đáo, mang lại trải nghiệm thú vị và cơ hội khám phá văn hóa và nghề truyền thống của Việt Nam.

 


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí